Hướng dẫn ôn thi môn kỹ năng lãnh đạo quản lý câu hỏi thảo luận kỹ năng lãnh đạo quản lý
Câu 1:
- Khái niệm hoát động lãnh đạo
- KN hoạt động quản lý
- KN mục tiêu
- Phân biệt mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của người thừa hành
- Liên hệ thực tiễn tại đơn vị.
Câu 2:
- Khái niệm hoạt động lãnh đạo
- KN hoạt động quản lý
- KN cấp cơ sở
- Hoạt động lãnh đạo quản lý ở cấp cơ sở.
- Liên hệ thực tiễn tại đơn vị
Câu 3:
- KHái niệm quyết định lãnh đạo quản lý
- Các nguyên tắc
- Từ ví dụ phân tích các yêu cầu của nguyên tắc
- Kết luận: ra quyết định muốn hiệu quả thì phải…
Câu 4:
- Khái niệm thông tin
- Vị trí, vai trò của thông tin
- Quy trình:
o Thu thập
o Xử lý
Truyền đạt thông tin
- Ví dụ theo những nội dung trình bày ở trên
Câu 5:
- Khái niệm Quyết định lãnh đạo quản lý
- Quy trình
- Ví dụ phân tích theo quy trình
(lưu ý: đây là quyết định đã được ban hành, đã được thực hiện)
- Kỹ năng ra quyết định
Câu 6:
- KN Kỹ năng tuyên truyền
- Quy trình chuẩn bị buổi diễn thuyết
- Trình bày buổi diễn thuyết
- Chọn ví dụ để trình bày kỹ, cụ thể các yếu tố cần chuẩn bị
- Những kỹ năng người LĐQL cần rèn luyện
Câu 7:
- KN động cơ
- KN kích thích động cơ là gì?
- Nêu 3 chính sách cụ thể tại đơn vị
+ chính sách 1: đối tượng hưởng, mức độ hưởng, tác dụng kích thích gì?
+ Chính sách 2:
+ Chính sách 3
- Kết luận: LDQL cần làm gì để kích thích động cơ (nắm thực tế, nguyện vọng)
Câu 8:
- Công tác tổ chức
- Công tác cán bộ
- Các nguyên tắc
- Nguyên tắc nào quan trọng nhất?
- Đánh giá theo quy trình nào?
- Thực trạng XH ra sao? Đơn vị như thế nào? Có hiệu quả không?
- Nêu nội dung đánh giá tại đơn vị (thực tế tại đơn vị)
Câu 9:
- KN phong cách lãnh đạo
- 3 kiểu phong cách
- YẾu tố XH
- Yếu tố môi trường
- Phong cách nào có ưu thế hơn?
- Sếp tại đơn vị có phong cách ql nào? Có hiệu quả không?
- Phải rèn luyện như thế nào?
Câu 10:
- KN ra quyết định
- 4 bước ra quyết định
- Nêu ví dụ và thực hiện theo từng bước (lưu ý, bước 3 phải có phân tích ưu –
khuyết của từng phương án; phải có ma trận ..)
- Người lãnh đạo cần rèn luyện các yếu tố nào khi ra quyết định
Thứ Ba, 4 tháng 11, 2014
Thứ Hai, 3 tháng 11, 2014
Đề cương thảo luận môn Kỹ năng lãnh đạo quản lý - tham khảo
Câu
1: Phân tích các nguyên nhân của công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở. Theo
anh (chị) nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay,
tại sao?
Công
tác đánh giá cán bộ là để xác định năng lực, trình độ kết quả công tác,
phẩm chất chính trị đạo đức và khả năng phát triển của cán bộ;làm căn
cứ để bố trí sử dụng bổ nhiệm ,miễn nhiệm, luân chuyển , đề bạt, đào
tạo, bồi dưỡng khen thưởng kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách
đối với cán bộ
*Phân tích các nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở
Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán bộ trước hết phải nắm vững những nguyên tắc sau:
a. Các
cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ Huyện ủy ,
Ban Thường vụ Đảng ủy cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá
trong phạm vi trách nhiệm được phân công
- Mức
độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng,
chất lượng , tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí , từng
thời gian;tinh thần trách nhiệm trong công tác
- Về phẩm chất chính trị,đạo đức lối sống
+
Nhận thức tư tưởng chính trị ;việc chấp hành chủ trương ,đường lối và
quy chế,quy định của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
+ Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác
+Tinh thần học tập nâng cao trình độ,tính trung thực,ý thức tổ chức kỉ luật,tinh thần tự phê bình và phê bình
- Chiều hướng và triển vọng phát triển
Đánh
giá dựa vào tiêu chuẩn đánh giá : Tiêu chuẩn đánh giá cán bộ dựa vào
kết quả và hiệu quả công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
b. Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công việc làm thước đo, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình
+ tập trung da6nc hủ trong đánh giá cán bộ: không được áp đặt ý kiến của mình cho mọi người
+ Đánh giá đúng quy trình phải tuân thủ theo các bước của quy trình đánh giá
+Thông báo kết quả đánh giá
Dân chủ cả trong khi đánh giá ,sau khi đánh giá và dân chủ trong cả khiếu nại giải quyết đánh giá
- Dâc
chủ trong khi đánh giá: để tự đánh giá, tạo điều kiện cho tập thể góp ý
đánh giá, sau đó cấp ủy bàn bạc thảo luận và quyết định về kết quả đánh
giá đó
- Dân
chủ sau khi đánh giá : Kết quả đánh giá phải thông báo cho cá nhân đó
biết là tập thể đánh giá cá nhân như thế có đồng ý hay không đồng ý
- Dân
chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại: Nếu người được đánh giá đồng ý
thì bàn còn người được đánh giá không đồng ý thì phải tạo điều kiện cho
cá hha6n đó giải trình, khi giải trình xong mà không có sự thống nhất
đôi bên , cá nhân đó có quyền bảo lưu ý kiến của mình và chuyển lên cấp
trên cao hơn và chờ cấp trên xem xét
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là nguyên tắc tập trung
c. Đánh giá cán bộ phải khách quan, tòa diện lịch sử, cụ thể và phát triển
Các quan điểm:
- Quan
điểm thực tiễn; Khi đánh giá cán bộ phải nhìn vào hoạt động thực tiễn
của cán bộ đó để đánh giá (không chỉ nhìn thẳng vào bằng cấp mà còn phải
dựa vào hiệu quả, kết quả công việc) dựa vào hành vi công tác trong
sinh hoạt đời thường
Ví
dụ: Đánh giá một cán bộ ở cơ quan để đưa ra ứng cử hội đồng nha6nd ân,
nhưng khi đưa về với địa phương lấy ý kiến nhận xét thì lại không tốt(
vì có vợ hách dịch với mọi người xung quanh, con trai cầm đầu đua xe ).
Vì trong nhà không tốt thì làm sao có đủ điều kiện lãnh đạo và bầu vào
hội đồn nhân dân vì thế bị thất bại
- Quan
điểm toàn diện; Khi đánh giá một con người phải xem xét nhiều mặt(ưu,
khuyết,Phẩm chất, năng lực, đạo đức lối sống, phải có sự kết hợp của
nhiều yếu tố)
- Quan
điểm vận động(quan điểm phát triển; Khi đánh giá cán bộ phải nhìn con
người luôn thay đổi trong sự vận động và phát triển, đánh giá đừng nhìn
vào thành kiến và ấn tượng
Ví
dụ: Hiện nay đánh giá cán bộ giữa các cơ sở đào tạo tại chức , chính
quy có những nhận định thành kiến ấn tượng không tốt với tại chức trường
dân lập như vậy sẽ đánh giá không chính xác
- Quan
điểm nhân đạo: Khi đánh giá một con người phải xuất phát từ tâm trong
sáng, đừng coi đây là cơ hội để trù dập nhau, khi đánh giá hãy lấy ưu
điểm để cho người ta phát triển, đừng vạch lá tìm sâu, khi đánh giá đừng
cầu toàn, phải nhìn con người trong tính tương đối. Khi đánh giá về
mình phải nghiêm khắc, khi đánh giá về người khác phải mang tính bao
dung nhân đạo
- Quan
điểm trung thực khách quan: Khii đánh giá cán bộ phải công tâm, công
bằng trung thực đừng đánh giá theo cảm tính cảm tình. Phải đánh giá
trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Phải đánh giá nhiều nguồn tư liệu
khác nhau, nhiều phương pháp khác nhau
- Quan điểm lịch sử cụ thể; Khi đánh giá cán bộ phải đứng trong hoàn cảnh cụ thể đánh giá con người là đánh giá cả một quá trình
· Theo anh (chị) nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Tại sao?
Theo
tôi nguyên tắc đánh giá cán bộ lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm
thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình là quan
trọng nhất
Vì
nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho Đảng Cộng Sản Việt
Nam thống nhất ý chí và hành động giữ vững kỷ luật.Thực tiễn cho thấy ở
đâu và nơi nào lúc nào bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ được
nhận thức đầy đủ mối quan hệ tập trung dân chủ được giải quyết đúng đắn
thì ở nơi đó nguyên tắc tập trung dân chủ được giữ vững dân chủ được mở
rộng tập trung thống nhất năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức Đảng được nâng cao
Vì
vậy nhận thức đúng đắn đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở cho
quán triệt vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các tổ chức cơ sở
Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện
nay.
Nguyên
tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức căn bản của Đảng để xây
dựng Đảng ta thành một Đảng kiểu mới vững mạnh. Mục đích của nguyên tắc
là nhằm thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, làm cho Đảng đoàn kết
thành một khối thống nhất, nội bộ luôn luôn đoàn kết một cách chặt chẽ,
có kỷ luật nghiêm minh, có sức chiến đấu vô địch; Phát huy trí tuệ, năng
lực và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đông đảo đảng viên, làm
cho mọi đảng viên có thể đóng góp được nhiều ý kiến, kinh nghiệm vào
việc quyết định đường lối, chủ trường và nhiệm vụ của Đảng được đầy đủ,
chính xác, phù hợp với thực tiễn.
Trong
giai đoạn hiện nay có một bộ phận không nhỏ Đảng viên đã bị thoái hóa,
biến chất đã làm mất lòng tin trong quần chúng nhân dân đã làm ảnh hưởng
đến uy tín và thanh danh của Đảng gây bức xúc lớn trong dư luận.
Vì
vậy nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu: các cơ quan lãnh đạo của Đảng
phải báo cáo và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của mình trước tổ
chức Đảng, gương mẫu tự phê bình và tiếp thu phê bình của cấp dưới,
thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập trung trên cơ sở dân
chủ hoàn toàn khác về bản chất với tập trung quan liêu, chuyên quyền,
độc đoán. Dân chủ của Đảng Cộng sản không đối lập với tập trung, không
tách rời tập trung. Dân chủ để phát huy tối đa trí tuệ của Đảng viên,
làm cơ sở cho tập trung. Dân chủ càng mở rộng thì tập trung cang cao.
Ví dụ ở cơ quan tôi công tác đánh giá cán bộ thực hiện theo 8 nội dung và tính theo thang điểm.
1. Việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước
Nêu
rõ bản thân và gia đình trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của
Nhà nước tốt hay không tốt, có gì vi phạm, bản thân của cán bộ Đảng
viên đó có gương mẫu trong việc chấp hành hay không (10 điểm)
2. Kết quả công tác (30 điểm)
Những
nhiệm vụ công tác cụ thể được đơn vị phân công trong năm. Kết quả thực
hiện (số lượng và chất lượng công việc hoàn thành trong năm).
3. Tinh
thần kỷ luật (ý thức kỷ luật trong công tác, thực hiện nội quy cơ quan,
thục hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên, có tham gia đầy đủ các buổi họp
của chính quyền, Đảng, Đoàn thể thại công ty hoặc chi bộ Đảng nơi cư
trú) (10 điểm)
4. Tinh
thần phối hợp trong công việc (Phối hợp công tác với các cơ quan liên
quan và đồng nghiệp, việc phối hợp đã đạt được những kết quả) (10 điểm)
5. Tính trung thực trong công tác (trung thực trong việc báo cáo với cấp trên và tính chính xác trong công tác báo cáo) (10 điểm)
6. Lối
sống đạo đức (quan hệ với đồng nghiệp, trong gia đình và cộng đồng nơi
cư trú, đoàn kết nội bô và giúp đỡ lẫn nhau) (10 điểm)
7. Tinh
thần học tập và nâng cao trinhg độ (Trong năm đã học tập và nâng cao
trình độ về lĩnh vực gì, dự những lớp học, tập huấn nào, có những công
trình nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu thực hiện như đề tài, báo cáo
khoa học...) (10 điểm)
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân (tinh thần phục vụ, hẹn đúng thơi gian; thái độ phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã).
Quy trình thực hiện đánh giá cán bộ tại công ty tôi đối với từng cán bộ Đảng viên được thực hiện như sau:
+ Mỗi cán bộ Đảng viên tự đánh giá xấp loại theo mấu "Phiếu đánh giá cán bộ"
+ Cấp ủy đọc bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú, nhận xét của tổ chức hai đoàn thể công ty.
+ Tập thể đóng góp ý kiến cho bản thân tự nhận xét kết quả công tác của cán bộ và góp ý đánh giá.
+
Cá nhân được đánh giá có ý kiến (nếu những ý kiến đánh giá đóng góp đó
đúng thì tiếp thu những ý kiến đó, nếu ý kiến đóng góp chưa đúng thì cá
nhân đó sẽ giải trình).
+
Cấp ủy công ty trực tiếp đánh giá cán bộ theo 8 nội dung, tham khảo ý
kiến nhận xét của tập thể bằng cách cứ vào tổng điểm của 8 nội dung nêu
trên để tổng hợp, xếp loại cán bộ theo các mức độ quy định.
Cách
xếp loại: Căn cứ vào tổng số điểm vào 8 mục trên và xếp loại theo 4 mục
sau: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành và Không hoàn
thành.
Câu 2: Phân tích kỹ năng thu thập và xử lý thông tin bằng một ví dụ cụ thể mà anh chị từng biết hoặc từng thực hiện ở cơ sở
Kỹ năng thu thập thông tin:
Thông
tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải
quyết công việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc được
giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thông tin kịp thời công việc được
giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin sai lệch
sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc
giải quyết một cách phiến diện không đáp ứng được nhu cầu công tác.
- Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: (Nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá nhân người lãnh đạo quản lý)
- Xác định nguồn kênh thông tin
+ Thông tin từ công văn chỉ thị của cấp trên.
+ Thông tin từ báo cáo cấp dưới.
+ Thông tin từ các cơ quan thông thấn báo chí.
+ Thông tin từ những kinh nghiệm, những địa phương khác, cơ sở khác.
- Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt
Xử lý thông tin
Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thông tin
- Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ quan báo chí
- Xử lý theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi)
+
Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối
tượng, đến các bộ phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.
+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Xử lý thông tin này nhu thế nào (truyền đạt kết quả xử lý của thông tin, truyền đạt nó đến những nơi có nhu cầu).
Ví
dụ: Công ty tôi đang công tác là công ty TNHH MTV, vơi chức năng, nhiệm
vụ là duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng và hệ thống
tín hiệu đèn giao thông.
Công ty chúng tôi quản lý hệ thống đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu giao thông của 24 quận huyện trong thành phố Hồ Chí Minh.
Một
hôm cchungs tôi nhận được một thông tin từ đường dây nóng của báo Thanh
Niên về việc đường Bành Văn Trân, phường 7 quận Tân Bình không có đèn
chiếu sáng nên gây nguy hiểm cho người đi lại.
Khi
nhận được thông tin trên của báo Thanh Niên, lãnh đạo công ty đã chỉ
đạo xí nghiệp tuần tra giám sát phối hợp với xí nghiệp 3 quản lý địa bàn
xuống hiện trường để xác minh thông tin.
Xí
nghiệp Tuần tra giám sát cùng với Xí nghiệp quản lý khu vực cử nhân
viên xuống địa bàn và kết hợp với chính quyền địa phương xác định thực
tế trên đường Bành Văn Trân là có đèn chiếu sáng công cộng nhưng do thực
hiện chủ trương tiết kiệm điện của UBND thành phố nên công ty đã thực
hiện tiết giảm điện bằng cách cho một đèn sáng và một đèn tắt xen kẽ nên
người dân tưởng nhậm là đèn chiếu sáng công cộng bị tắt.
Sau
khi UBND phường 7 quận Tân Bình xác nhận vào phiếu xác minh thông tin
của Xí nghiệp tuần tra giám sát, Xí nghiệp tuần tra giám sát đã làm tờ
trình báo cáo lãnh đạo công ty.
Lãnh
đạo công ty căn cứ vào tờ trình và phiếu xác minh thông tin của Xí
nghiệp Tuần tra giám sát và làm văn bản gửi báo Thanh Niên.
Tất cả những công việc trên đều được thực hiện trong ngày.
Câu
3 : Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực hiện một quyết định
quản lý ở cơ sở qua một ví dụ cụ thể mà anh chị đã tham gia tổ chức hoặc
thực hiện quyết định này.
A. Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
*
Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở
cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật, điều
lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng thực hiện làm cho
đối tượng có liên quan đến quyết định biết được.
Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở
cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Trong
điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết
định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông báo quyết
định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục, giao
tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trong ( kỹ năng
truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng ).
* Tổ chức thực hiện quyết định:
Cần
bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp ( giao đúng người, đúng việc )
để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương tiện cần thiết,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này.
Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác nhau.
* Kiểm tra thực hiện quyết định
-
Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự
thành công hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định
-
Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế
hoạch. Việc kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn
biến thực hiện quyết định.
- Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
- Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện.
- Kiểm tra để xử lý những sai phạm.
* Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định
-
Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tến hành
tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định. Điều quan trọng là phải
đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách chính xác,
khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định.
b. Ví dụ tại đơn vị:
Công ty tôi công tác là Công ty TNHH MTV, trực thuộc Sổ Giao Thông Vận
Tải TP HCM. Căn cứ công văn số 26-CV/ĐU ngày 15 tháng 7 năm 2011 của
Đảng Ủy Sở Giao Thông Vận Tải TP HCM về việc tổ chức học Nghị quyết Đại
Hội Đảng toàn quấc lần thứ XI, Đại Hội Đảng Bộ thành phố lần thứ IX, Đại
Hội Đảng Bộ Sở lần thứ V.
Ban Thường Vụ Đảng Ủy Công ty tôi công tác ra quyết định số 13 thành
lập Ban Tổ Chức gồm 05 đồng chí thực hiện tổ chức đợt học tập này ( gồm 1
trưởng ban, 1 phó ban và 3 thành viên ).
Sa khi ra quyết định, Ban Thường Vụ Đảng Ủy đưa quyết định này lên trên
mạng nội bộ của Công ty để thông báo đến những đồng chí có tên trên
trong quyết định biết để thực hiện các nội dung trong quyết định.
Căn cứ vào chức danh trong quyết định, tôi là trưởng ban tổ chức đã họp
các đồng chí trong Ban Tổ Chức và đề ra kế hoạch thực hiện như sau: Mời
báo cáo viên là các báo cáo viên thuộc Đảng Ủy Sở Giao Thông Vận Tải,
thời gian học tập Nghị quyết vào 29, 30 tháng 07 năm 2011, địa điểm: Hội
trường Công ty, các đối tượng tham gia học là cán bộ chủ chốt, toàn thể
đảng viên, toàn thể đoàn viên, các cán bộ đoàn và cán bộ công đoàn cơ
sở, đồng chí trưởng Ban Tổ Chức sau khi soạn thảo kế hoạch đã trình đồng
chí Bí Thư phê duyệt.
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, tôi và các đồng chí trong Ban Tổ Chức
phối hợp với Ban Chấp Hành 2 Đoàn thể cử người chuẩn bị âm thanh, ánh
sáng, nhạc Quốc Ca, cắt dán phông chữ và khẩu hiệu, chuẩn bị xắp bàn ghế
đúng với số lượng trong kế hoạch, chuẩn bị nước uống. Tất cả những công
việc trên đều được chuẩn bị hoàn chỉnh trước ngày học 01 ngày.
Ban tổ chức làm thư mời báo cáo viên và ghi rõ thời gian , địa điểm học
gửi lên Đảng Ủy Sở để báo cáo viên biết ngày và xắp xếp lịch giảng (
thư mời báo cáo viên được gửi trước 30 ngày ).
Ban tổ chức học tập Nghị Quyết ra thông báo ngày học là ngày 29 và ngày
30 tháng 07 năm 2011 thời gian; sáng từ 8 giờ đến 11 giờ; chiều từ 1
giờ 30 đến 4 giờ 30 và gửi thông báo lên mạng nội bộ của công ty trước
ngày học là 07 ngày để các đối tượng tham dự học biết và xắp xếp công
việc và thời gian để đii học.
Trong quá trình thực hiện quyết định, Đồng chii1 Bí Thư Đảng Bộ Công ty
thường xuyên mời tôi là trưởng ban tổ chức đến để báo cáo công tác
chuẩn bị đến đâu và gần ngày đi học Đồng chí trực tiếp xuống Hội trường
Công ty để kiểm tra các công tác chuẩn bị đã được đầy đủ chưa nếu có gì
bị thiếu kịp thời chấn chỉnh và bổ sung ngay để cho buổi học Nghị quyết
đạt kết quả tốt.
Sau khi tổ chức học tập Nghị quyết XI xong, Ban Thường Vụ Đảng Ủy đã
họp Ban Tổ Chức và đánh giá việc thực hiện đạt kết quả tốt và thành công
tốt đẹp.
Câu
4: Trình bày quy trình chuẩn bị và thực hiện một buổi diễn thuyết trước
công chúng nhằm tuyên truyền thuyết phục qua một ví dụ cụ thể phù hợp
với hoạt động thực tiễn của đơn vị.
Để thực hiện một buổi diễn thuyết thành công tốt đẹp trước đám đông ta
cần có 2 công đoạn: Quy trình chuẩn bị và trình bày buổi diễn thuyết.
a. Quy
trình chuẩn bị diễn thuyết: Trước hết ta phải xác định tên của chủ đề:
Người làm công tác diễn thuyếtnói chuyện trước công chúng phải xác định
chủ đề để thực hiện đúng mục tiêu của chủ đề đó, nếu không xác định rõ
chủ đề thì nó sẽ lan man hoặc sẽ không thực hiện được kế hoạch.
Vậy
trước hết ta phải xác định tên của chủ đề, tên gọi là gì, mục tiêu của
chủ đề là gì để thuyết phục người ta một hành động hay thay đổi thuyết
phục người ta hay chỉ để tạo tình cảm với người ta cho một sự kiện, tùy
thuộc vào mục tiêu mà chúng ta xác định, tên của chủ đề phải xác định
một cách cụ thể.
Xác định mục tiêu của cuộc diễn thuyết: Xác
định mục tiêu cụ thể, không nên đưa nhiều nội dung, đặt ra nhiều mục
tiêu làm cho người nghe cảm thấy phức tạp, không thoải mái, làm cho buổi
diễn thuyết bị nhàm chán.
Xác
định đối tượng mà mình có thể truyền đạt: Trước khi trình bày buổi diễn
thuyết ta phải tìm hiểu đối tượng là ai để chuẩn bị cho tốt thì mình sẽ
thành công, ngược lại thì sẽ thất bại.
Người
diễn thuyết trước khi chuẩn bị trình bày buổi diễn thuyết phải hiểu
được tâm lý của đối tượng, hiểu được thói quen của đối tượng, trình độ
của đối tượng, hiểu được tính chất và nghề nghiệp của đối tượng, thành
phần xã hội, giai cấp, giới tính, tuổi tác của đối tượng mà mình sẽ nói
chuyện. Cho nên tùy từng đối tượng mà mình có thể nói nhiều hơn hay ít
hơn.
Xác định nội dung cụ thể để diễn thuyết: Nội
dung của chủ đề diễn thuyết phải mang tính giáo dục tư tưởng, tức là nó
phải góp phần giáo dục cho người nghe, góp phần giúp người nghe hiểu
đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng.
Khi
xác định nội dung của buổi diễn thuyết ta nên chọn trình bày nội dung
theo phương pháp nào (phương pháp thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi,
phương pháp thảo luận nhóm…). Với nội dung đó thì mình dự định sẽ trình
bày trong bao lâu, tùy theo từng mục tiêu mà mình sẽ kéo dài hay rút
ngắn thời gian diễn thuyết.
Phải
chuẩn bị một địa điểm, thời điểm, thời gian tiến hành thích hợp. Thường
thì nói chuyện vào buổi sáng không nên sớm quá và cũng không nên kéo
dài buổi nói chuyện sẽ dẫn đến sự mệt mỏi cho người nghe.
Trước
khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài nói cho cụ thể, bài diễn
thuyết bao giờ cũng gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung chính và
phần kết thúc.
+
Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói, lý do gặp đối tượng, giới thiệu
mục đích và nội dung mình gặp đối tượng, giới thiệu tin tức, thời sự
(tùy thuộc vào khả năng của mình và tại sao phải nói điều đó để họ định
hướng).
Vào
đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói. Không nên vào đề quá
dài dòng lan man, vào đề phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự hấp dẫn đối
với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình
bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một hệ thống, một
trình tự hợp lý để cho nội dung có sức thuyết phục, lôi cuốn, kích thích
tư duy người nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng minh họa, cụ thể, thực tế.
Bố
cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp
nhất định, tư liệu, tài liệu dùng để chứng min làm rõ luận điểm cần xắp
xếp theo logic.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác, tính nhất quán với tính có luận chứng.
Đề
cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo yêu cầu của phương
pháp sư phạm, trình bày từ cái đơn giản đến cái phức tạp và nổi bật được
những luận điểm quan trọng nhất của bài.
Khi
tiến hành trình bày cuộc diễn thuyết công cụ chủ yếu của người diễn
thuyết là dùng ngôn ngữ lời nói. Công cụ là phương tiện hữu hiệu nhất để
trình bầy một bài diễn thuyết. Chúng ta kết hợp lời nói là ngôn ngữ
bằng lời với các hình thức ngôn ngữ không lời, làm sao truyền cảm xúc,
cảm hứng của mình cho người nghe thông qua hành vi, cử chỉ, cách diễn
tả, nói chuyện trước công chúng giống như nói chuyện trước diễn đàn. Nói
chuyện phải khiêm tốn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào
ào, vừa nói vừa dừng lại, lắng lại để cho người ta nghe, người ta thấm
nội dung mình truyền đạt.
Quan
tâm đến quá trình tương tác bằng mắt giữa các đối tượng, không nên
hướng chú ý nhiều vào tài liệu, phải có cách diễn tả khuôn mặt uyển
chuyển, ngữ điệu lắng đọng, nhấn xoáy khi diễn thuyết.
Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh động, máy chiếu, đèn chiếu và một số phương tiện khác.
Phải liên hệ thực tế nội dung đó để làm gì, hướng mục tiêu đó đi vào thực tế.
+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa nói ở phần trên và đưa ra những nhận xét chung.
Tóm
lại để thành công trong một buổi diễn thuyết cần có thời gian, có sự
chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, nhiều phí và có sự chuẩn bị tâm lý của
người nói, sự rèn luyện trong thuyết phục.
Ví
dụ tại đơn vị: Tại công ty nơi tôi công tác, ngoài công tác chuyên môn
ra tôi còn tham gia công tác đoàn thể, đó là hoạt động Công đoàn. BCH
Công đoàn có giao cho tôi chuần bị buổi diễn thuyết về văn hóa công sở
để truyền đến CBCNVC công ty....???
Câu
5: Phân tích một số yếu tố tâm lý cần chú ý khi ban hành các quyết định
quản lý trình bày ví dụ nói lên hệ quả của việc người lãnh đạo đư ra
quyết định mà không chú ý đến yếu tố tâm lý.
Để ra một quyết định LĐQL đúng đắn, có tính khả thi và tổ chúc thực hiện hiệu quả cần chú trọng đến những yếu tố sau:
Phân tích và sử dụng thông tin:
- Tính chính trị: Các nghị quyết, chỉ thị, thông tư, văn bản của cấp trên.
- Tính hợp lý: Phù hợp với thực tiễn.
- Tính hợp pháp: Phù hợp với pháp luật, không làm trái với pháp luật, chấp hành đúng quy chế, quy định đã được ban hành.
Kỹ năng soạn thảo và ra quyết định
- Thực hiện đúng quy trình ra quyết định, tránh tùy tiện dẫn đến sai sót trong quá trình ra quyết định.
-
Để ý đến những ý kiến phản biện đã được thu nhập, có thái độ cầu thị
với những ý kiến phản biện để lựa chọn những phương án, giải pháp thích
hợp trong quá trình xây dựng dự thảo quyết định.
Những sai lầm cần tránh trong việc soạn thảo và ra quyết định lãnh đạo, quản lý.
- Không nắm vững yêu cầu thực tế, giải quyết vấn đề chung chung không cụ thể, hiện thực không chính xác, rõ ràng.
-
Qúa tin vào tham mưu, người dự thảo không xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng,
không lắng nghe hết ý kiến của người tham gia, người phản biện hay quá
tin vào những hiểu biết chủ quan của mình đi đến ra quyết định LĐQL một
cách phiến diện và chủ quan.
-
Thể hiện chỗ ra quyết đinh lãnh đạo, quản lý mang tính chất thỏa hiệp,
nể nang dựa dẫm cấp trên một cách thụ động, không mang tính sáng tạo và
không tự chịu trách nhiệm.
-
Ra QĐLĐQL không đúng thẩm quyền, không đủ căn cứ pháp lý, quyết định có
nội dung trùng lặp, chồng chéo với những quyết định đã ra trước đó.
Ví dụ nói lên hệ quả của người lãnh đạo ra quyết định mà không chú ý đến yếu tố tâm lý:
Sự
độc lập trong việc ra quyết định của Nhà nước phải dựa trên cơ sở thấu
hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân. Nhà nước phải có cái tâm biết
lắng nghe và khối óc biết tư duy độc lập. Độc lập nhưng không xa lìa
nhân dân vì như vậy chỉ có thể là độc đoán. Người dân không lạ với quy
trình, bắt đầu dự án bằng một quyết định không tham khảo ý kiến nhân dân
hoặc có cũng chỉ là hình thức vì dự án đã duyệt rồi. Khi dự án không
khả thi để thực hiện được cũng chỉ cần ra một quyết định khác để đình
chỉ hay xử phạt, quyết định này thường được các cán bộ giải thích (hợp
lòng dân).
Dẫn chứng....???????
Câu
6: Theo anh (chị) hiện nay phong cách lãnh đạo nào là phù hợp nhất đối
với người lãnh đạo ở cở sở ? Trình bày phương hướng và cách thức hình
thành một phong cách lãnh đạo phù hợp cho lãnh đạo ở đơn vị.
Trong
tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong
cách có nhiều ưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở
cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và mọi những đóng
góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định, chỉ
đạo, chỉ thi trong việc tổ chức thực hiện nhuwgx đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Tuy
nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực hiện theo phong cách
này nên lựa chọn một phong cách phù hợp, dù lựa chọn phong cách nào cũng
cần tuân thủ những tác phong quản lý như:
-
Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng nghe ý
kiến của quần chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình đóng
góp năng động, sáng tạo của quần chúng tham gia, thực hiện và chấp hành
mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
-
Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có kế hoạch cụ thể,
không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa
học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không hình
dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
-
Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành tích,
tính hiệu quả thiết thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của CBLĐ, đánh
giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo.
-
Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu: Không đi thực tế,
không mệnh lệnh cửa quyền, quan liêu mà phải năng động, dân là gốc, là
chủ mọi nguồn sức mạnh trí tuệ đều từ đây, biết coi dân đừng coi mình
hơn dân đứng đầu người dân tính gương mẫu, tiên phong đi đầu của lãnh
đạo cấp cơ sở, là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã
hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân, đây là nguyên tắc
lãnh đạo của nhà lãnh đạo cấp cơ sở.
-
Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải
năng động, sáng tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy
bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diện rộng, hoàn thành
công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn.
Trình bày phương hướng và cách thức hình thành một phong cách lãnh đạo phù hợp cho cán bộ lãnh đạo ở đơn vị:
Phong
cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải cố định mà cần xem xét
nó một cách biện chứng như một quy trình luôn luôn biến đổi, phát triển
dưới tác động của những điều kiện khách quan và yếu tố chủ quan. Sự hình
thành và phát triển một phong cách lãnh đạo là một quá trình có chủ
đích định hứng đòi hỏi mỗi người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn
luyện, bồi dưỡng mới có được đặc biệt là kỹ năng biết áp dụng linh hoạt,
hợp lý các phong cách lãnh đạo với mọi đối tượng cụ thể trong mọi tình
huống. Chính vì thế để hình thành phong cách lãnh đạo là do tổng thể
những phẩm chất nhân cách của người lãnh đạo quyết định phần lớn những
phẩm chất chính trị cao là cơ sở của phong cách có tính nguyên tắc của
Đảng, những phẩm chất công tác cao quyết định nếp nghĩ và sự thông thạo
công việc, năng lực tổ chức tạo ra mối liên hệ thường xuyên với quần
chúng, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở để rèn luyện, đổi mới phong cách
lãnh đạo theo hướng dân chủ, khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa, kỹ
năng tổ chức kiểm tra và giám sát. Để có quan điểm đúng về công tác lãnh
đạo đòi hỏi phải dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc những luận điểm chủ
yếu của Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh được học tập nghiêm
túc về khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý. Mặt khác, Lenin còn chỉ rõ
đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo Leninnit không chỉ sử dụng sáng
tạo những thành tựu khoa học mà còn thường xuyên tổng kết nghiên cứu và
vận dụng kinh nghiệm thực tiễn. Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi người
lãnh đạo cơ sở không chỉ có kiến thức, kỹ năng quản lý giỏi mà còn biết
phân quyền đúng, hợp lý, xây dựng cơ chế phù hợp trong việc ra quyết
đinh và thông qua quyết định quản lý, chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh
giá và sử dụng cán bộ, đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ chức. Người lãnh
đạo quản lý các cấp, các ngành phải kiên trì với định hướng XHCN, chủ
động hội nhập, đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn, sử dụng đúng đắn các
biện pháp quản lý trong điều kiện dân chủ hóa gia tăng, khả năng thu
nhập, xử lý thông tin và có năng lực tổ chức thực hiện.
Câu 7: Phân biệt mục tiêu của người LĐQL với mục tiêu của cấp dưới (người thừa hành) trong họat động của đơn vị? Cho ví dụ.
Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý:
· Khái
niệm hoạt động lãnh đạo: Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người
lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo niềm tin, thuyết phục
người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo cùng thực hiện mục tiêu
đề ra (SGK 14)
· Khái
niệm hoạt động quản lý: Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy
định rõ trong khuôn khổ các thể chế xác định. Nhà quản lý sử dụng quyền
lực để điều hành người khác (SGK 14)
Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý là:
· Tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động
· Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo vừa định hướng mọi người theo mục tiêu chung
· Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng đơn vị để tạo thành 1 hệ thống nhất
· Góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững của hệ thống chính trị (SGK 17)
Nói
cách khác Quản lý hay Lãnh đạo là tác động có mục đích giữa nhà quản lý
lãnh đạo và đối tượng quản lý của mình sao cho cả hệ thống quản lý đều
hướng về 1 mục tiêu và thực hiện tốt mục tiêu đó. Đối tượng quản lý ở
đây bao gồm csvc và con người (nhân viên thừa hành)
Vậy mục tiêu của người lãnh đạo, quản lý là:
· Xây dựng mục tiêu và tạo tạo niềm tin, thuyết phục người khác cùng thực hiện mục tiêu đề ra
· Xây dựng nhóm tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động
· Tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo vừa định hướng mọi người theo mục tiêu chung
· Tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng đơn vị để tạo thành 1 hệ thống nhất
· Kiểm soát được lộ trình thực hiện mục tiêu
Mục tiêu của người thừa hành:
· Hoàn thành nhiệm vụ được giao
· Sáng tạo để thực hiện công việc có năng suất, hiệu quả cao
· Hỗ trợ lãnh đạo kiểm soát lộ trình
· Làm lãnh đạo “mầm non”
VD:[i]
Câu 8: Giải thích đặc điểm về tính phi không gian, phi thời gian của hoạt động LĐQL ở cơ sở? Nêu ví dụ..
Do
đặc điểm của cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối
và giải quyết các vấn đề liên quan đến dân, dưới không còn cấp quản lý
nào nữa (SGK 9)
Với
vai trò của cấp cơ sở (SGK 11), các vấn đề của người dân diễn ra mọi
lúc, mọi nơi, đa dạng, phức tạp nên hoạt động LĐQL ở cơ sở có tính phi
không gian, phi thời gian
VD
Câu 9: Phân biệt lãnh đạo và quản lý. Cho ví dụ.
Quản lý
|
Lãnh đạo
| |
Định hướng
|
Lên kế hoạch, lập ngân sách
|
Hoạch định chiến lược, tầm nhìn
|
Tổ chức
|
Tổ chức và tuyển dụng
Hướng dẫn và kiểm soát
Tạo ra các ranh giới, rào cản
|
Tạo văn hóa và giá trị chung
Giúp người khác tiến bộ
Giảm rào cản, ranh giới
|
Quan hệ
|
Tập trung vào mục tiêu-định vị, thiết lập hàng hóa dịch vụ
|
Tập trung vào con người, truyền lửa và khích lệ con người
|
Tính cách
|
Hành động theo kiểu ông chủ
Giữ khoảng cách tình cảm
Máy móc
Tuân thủ
Chỉ dẫn
|
Tạo điều kiện cho mọi người
Có mối liên hệ tình cảm
Khoáng đạt, quan tâm
Khích lệ, phá cách
Lắng nghe
|
Kết quả
|
Duy trì sự ổn định, tạo văn hóa hiệu quả
|
Tạo sự thay đổi và văn hóa hội nhập
|
1. Lãnh đạo là người đưa ra ý tưởng còn quản lý là người thực thi ý tưởng
Điều
này có nghĩa là lãnh đạo là một trong những người trong công ty có
nhiệm vụ nghĩ ra những ý tưởng mới và đưa vào kế hoạch của công ty
trong giai đoạn tiếp theo. Người lãnh đạo phải luôn có tầm nhìn và luôn
phát triển các chiến lược và chiến thuật mới. Do đó họ cần phải có hiểu
biết về các xu hướng hay các nghiên cứu và kỹ năng mới nhất.
Trong
khi đó, người quản lý sẽ duy trì và vận hành những gì đã được thiết lập
để nó hoạt động trơn tru đúng kế hoạch. Người quản lý phải luôn để mắt
tới nhân viên cấp dưới và duy trì sự kiểm soát thường xuyên để nhằm đảm
bảo sự hoạt động của các bộ phận trong công ty. Vì trực tiếp làm việc
với nhân viên nên họ am hiểu nhân viên của mình, biết rõ ai là người phù
hợp nhất với những nhiệm vụ cụ thể.
2. Lãnh đạo củng cố niềm tin trong khi quản lý dựa vào kiểm soát
Ông
Wade cho rằng, người lãnh đạo là người truyền cảm hứng cho nhân viên,
để nhân viên biết như thế nào là tốt nhất và làm thế nào để đẩy nhanh
tiến độ. “Lãnh đạo không phải là ở những gì bạn làm mà chính là những gì
mà người khác làm cho bạn. Nếu không có ai thực thi ý tưởng của bạn thì
bạn thực sự không phải là một lãnh đạo”, ông nói.
Nếu
mọi người hào hứng với ý tưởng của bạn thì đó chính là bởi họ đã được
bạn truyền cảm hứng. Điều đó có nghĩa là bạn đã tạo được sự tin tưởng
đối với nhân viên, điều này là đặc biệt cần thiết nếu hoạt động kinh
doanh đang thay đổi nhanh chóng và cần thiết xốc vác lại niềm tin của
nhân viên vào sứ mệnh của công ty.
Ở
vai trò người quản lý, Drucker lại cho rằng, nghề của họ là duy trì
việc kiểm soát nhân viên để nhân viên phát huy khả năng và năng lực lớn
nhất từ đó tạo ra sản phẩm hoặc tăng doanh thu/lợi nhuận cho công ty. Để
làm điều này một cách hiệu quả, người quản lý cần phải am hiểu rõ cấp
dưới của mình và hiểu cả đam mê và mong muốn về lương bổng của nhân
viên.
3. Lãnh đạo hỏi “cái gì và tại sao” trong khi quản lý hỏi “Như thế nào và bao giờ”
Để
đặt câu hỏi “cái gì” và “tại sao”, bạn có thể sẽ phải hỏi tại sao điều
đó xảy ra nhưng đôi khi câu hỏi này sẽ khiến người nghe có cảm giác như
bạn đang thách thức cấp trên của bạn. Ông Wade cho rằng “Điều đó có
nghĩa là họ đang leo lên lớp cấp quản lý cao nhất khi nghĩ rằng cần phải
hoàn thành việc gì đó cho công ty”. “Tôi luôn bảo với nhân viên của
mình rằng, tôi không mong là tất cả những gì tôi nói ra là đúng mà tôi
mong nó có nhiều điểm sai”.
Và
nếu công ty vấp phải sai lầm nào đó, thì lãnh đạo sẽ là người hỏi
“chúng ta học được điều gì sau sai lầm này?” và “Làm thế nào để sử dụng
những thông này để làm rõ hoặc thực hiện tốt hơn những mục tiêu của
chúng ta?”
Tuy
nhiên, theo Wade, người quản lý thì lại không thực sự nghĩ nhiều về
những sai lầm. Nghề của họ là hỏi “như thế nào”, “bao giờ” để cho chắc
chắn kế hoạch sẽ được thực hiện phù hợp.
Còn
Drucker thì cho rằng, các nhà quản lý thường chấp nhận hiện trạng. Họ
biết rằng đơn đặt hàng và kế hoạch là rất quan trọng và công việc của họ
là thực thi được các mục tiêu hiện tại của công ty.
Câu
10: Làm thế nào để thúc đẩy nhân viên dưới quyền hăng hái hoạt động,
đạt mục đích mà tổ chức đã đề ra. Nêu những nhận xét đánh giá của cá
nhân về các biện pháp thúc đẩy ấy.
[i] Mục
tiêu 1: Truyền thông: Thường thì, sự hiểu lầm và không tôn trọng lẫn
nhau chính là lí do dẫn đến sự bất hòa. Nhà lãnh đạo biết cách khuyến
khích tạo ra một bầu không khí hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau đối với
mọi vai trò và trách nhiệm.
Mục tiêu 2: Xây dựng nhóm: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích xây
dựng nhóm bằng việc trở thành người có ảnh hưởng tích cực - người thừa
nhận khả năng tiềm ẩn của cá nhân và của nhóm. Những nhà lãnh đạo không
biết cách khuyến khích tin rằng bạn chỉ có thể đạt được kết quả tốt bằng
cách xé lẻ các thành viên nhóm ra.
Mục tiêu 3: Đưa ra ý
nghĩa và mục đích: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích chống lại sự
chán nản, kiệt sức và làm cho nhóm không đi theo lối mòn bằng cách khiến
họ cảm thấy những việc họ làm có ý nghĩa. Những nhà lãnh đạo không biết
cách khuyến khích cho rằng tiền là thứ duy nhất khiến mọi người làm
việc, và do đó họ để lỡ rất nhiều cách khác để có thể động viên được
nhân viên.
Mục tiêu 4: Mang lại
cảm giác tự tin: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích nâng cao hiệu quả
bằng việc tiến hành các mong đợi tích cực với tinh thần "chúng ta có thể
làm được điều đó". Nếu bạn là một nhà lãnh đạo không tin vào chính mình
và khả năng của mình thì làm sao bạn làm được việc trong cái khung
không được khuyến khích đã thiết lập sẵn như thế?
Mục tiêu 5: Đi đúng
hướng: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích có kỹ năng để đưa những người
đi chệch đường trở về đúng với con đường hiệu quả. Nhà lãnh đạo không
biết cách khuyến khích sử dụng sự ép buộc, cho dù cách này không phải
lúc nào cũng phát huy tác dụng.
Mục tiêu 6 : Tìm một
con đường: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích vừa là người thực tế,
vừa là người lạc quan, có thể khuyến khích nhóm đối mặt với những thử
thách thực tế và khuyến khích đầu óc sáng tạo của họ để tìm được con
đường mới. Nhà lãnh đạo không biết cách khuyến khích mắc sai lầm trong
việc vừa mong rằng mọi thứ khác biệt, nhưng lại không tin tưởng vào sự
khác biệt đó.
Mục tiêu 7: Nâng cao
tinh thần thông qua sự liên quan: Nhà lãnh đạo khuyến khích biết các kỹ
thuật để thúc đẩy sự sáng tạo của các thành viên nhóm, do đó nâng tinh
thần của những người liên quan. Nhà lãnh đạo không biết cách khuyến
khích dập tắt các ý tưởng bằng câu: "Điều đó chưa bao giờ hiệu quả ở
đây", hoặc "Anh đùa à?", làm giảm hiệu quả, hoang mang, thiếu hợp tác...
Mục tiêu 8: Chuyển
các cá nhânvào một nhóm chiến thắng: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích
nhấn mạnh vào sự hợp tác dựa trên cạnh tranh và những giá trị mà mọi
người đóng góp vào kết quả chung của nhóm.
Bạn có thể trở thành
một nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích để giành được những mục tiêu
này bằng việc vạch ra những ý tưởng phong phú. Những ý tưởng này đến từ
việc nghiên cứu cách sử dụng sự khuyến khích để giành được tiềm năng
nhóm.[i]
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)