Đề cương Thảo Luận Nhà nước pháp luật Phần II
Câu 1: Phân tích bản chất, chức năng, vai trò của pháp luật XHCN Việt Nam.
Pháp luật XHCN là hệ thống những quy tắc xử sự chung
do Nhà nước XHCN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được đảm bảo thực
hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước, trên cơ sở giáo
dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ XHCN.
* Bản chất của PL XHCN Việt Nam được thể hiện đúng với tinh thần của Nhà
nước XHCN đó là:
a.Tính giai cấp: Do NN XHCN Việt Nam ban hành
nhằm thể chế hóa đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tính giai cấp của PL XHCN nói chung và tính GC của PL XHCN Việt nam nói
riêng không đồng nhất với tính g/c của PL nước khác vì nó không thể hiện ý chí
của g/c thống trị mà là thể hiện ý chí của g/c công nhân và nhân dân lao động.
Vì Nhà nước XHCN Việt Nam là Nhà Nước của g/c công nhân và nhân dân lao động
b. Tính nhân dân: Nhà nước XHCN Việt Nam là NN của
dân, do dân, vì dân. Do vậy PL của XHCN-VN luôn hướng tới thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Vd; công dân có quyền tự
do mua bán, kinh doanh sản xuất làm giàu chính đáng theo quy định của pháp
luật.
c. Tính nhân đạo: PL XHCN Việt Nam thể hiện tính nhân đạo cao mà không có
hệ thống PL của các nước Tư Bản nào có như: Cững chế song song với thiết phục
(bồi thường đất đai), Nghiêm khắc song song với khoan hồng (đặt xá).
* Chức năng của Pháp luật XHCN
Việt Nam : Pháp luật XHCN Việt Nam có 3 chức năng :
-
Thứ nhất, chức năng
điều chỉnh : Pháp luật XHCN-VN điều chỉnh các quan hệ xã hội và hướng dẫn hành vi con
người trong quan hệ xã hội như: cho phép, cấm đoán, bắt buộc.
- Thứ hai, chức năng bảo vệ : Pháp luật XHCN-VN bảo vệ các quan
hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh, tránh cho chúng bị xâm hại. Ví dụ : Luật
Giao thông đường bộ cấm vượt đèn đỏ. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt.
- Thứ ba, chức năng giáo
dục : Pháp luật tác động đến ý
thức con người giúp họ tôn trọng, thực hiện đúng pháp luật. Pháp luật giáo dục
người vi phạm pháp luật và giáo dục người khác.
*Vai trò của PL XHCN-VN: có
05 vai trò chính
- Pháp luật với kinh tế: Trong một đất nước muốn lớn mạnh, phát triển
thì việc đầu tiên là nền kinh tế nước đó phải phát triển. Vì cơ sở hạ tần quyết
định kiến trúc thượng tần mà kinh tế là yếu tố quan trọng bao trùm hết cơ sở hã
tần. Một nền kinh tế không ổn định thì chế độ chính trị của cuốc gia đó sẽ
không ổn định.
Pháp luật tác động đến kinh tế một là PL sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
và ngược lại cũng sẻ kiềm hảm sự phát triển của kinh tế. VD: trứơc thời kỳ đổi
mới PL cấm sản xuất kinh doanh, mua bán cá thể, tư nhân. Và sau thời kỳ đổi
mới.
-Pháp luật đối với Nhà Nước: Nhà nước ban hành PL là công cụ quản lý xã
hội, PL là cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động Nhà nước, cơ sở pháp lý cho quản
lý Nhà nước. Do đó, khi thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước
không thể không sử dụng phương tiện pháp luật.
-Pháp Luật và chính trị:
Chính Trị định hướng cho pháp luật: VD Văn kiện ĐHĐ định hướng cho pháp luật
qua đó pháp luật thể chế hóa đường lối chính trị.
- Pháp luật và đạo đức: Đạo lức là nền tảng vững chắt để xây dựng pháp
luật qua đó pháp luật cũng để bảo vệ giá trị đọa đức.
-Pháp luật và xã hôi: Pháp luật là công cụ bảo đảm trật tự xã hội đồng
thời xã hội sẽ kiểm chứng tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật.
Câu 2: Lấy ví dụ về văn bản quy
phạp pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật từ đó phân biệt hai loại
văn bản trên:
- KN; Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức nhất định, chứa đựng quy tắc
sử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội: thực hiện nhiều lần trong đời
sống thực tế và được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
VD: Luật dân
sự, luật hôn nhân và gia đình, luật hành chính ....
-Văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật: là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để áp dụng một lần cho một đối tượng cụ thể.
Ví dụ: Quyết định xử phạt vi hành chính trong lĩnh
vực an toàn giao thông, Bản án của toà án, Quyết định kỷ luật, Quyết định khen
thưởng .
*Giống
nhau :
-Cả hai đều là văn bản do Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
-Đều là văn bản được ban hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định
chặt chẽ,
- Đều
là văn bản để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đưa các quan hệ xã hội đó vào
trật tự, ổn định và phát triển.
-Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thục hiện đối với các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan.
-Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước.
-Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thục hiện đối với các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan.
-Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước.
* Khác
nhau :
Văn bản Quy phạm pháp
luật
|
Văn bản áp dụng pháp
luật
|
- Chứa đựng các nguyên
tắc sử sự chung.
|
- Chứa đựng các nguyên
tắc xử sự cụ thể.
|
- Chứa đựng các quy tắc
xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi người.
|
- Cụ thể hóa qui tắc xử
sự và chỉ áp dụng đối với một chủ thể nhất định.
|
- Áp dụng nhiều lần mà
không làm mất hiệu lực pháp lý.
|
- Áp dụng 1 lần, chấm
dứt hiệu lực pháp lý.
|
- Không xác định cụ thể
|
- Xác định cụ thể.
|
- Phức tạp hơn (về chủ
thể, về trình tự, ...)
|
- Đơn giản hơn.
|
- Đa dạng.
|
- Không đa dạng.
|
Câu
3: Lấy ví
dụ về một quan hệ pháp luật và xác định:
-
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật đó.
-
Các yếu tố cấu thành của QHPL trên.
KN: Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được
các quy phạmphạm pháp luật điều chỉnh:
VD: Anh Nguyễn Văn A, sinh năm 1990, đến Công An Xã
đăng ký tạm trú.
-
Sự kiện pháp lí: là sự kiện nảy sinh, tồn tại và phát
triển hoặc mất đi gắn liền với việc làm nảy sinh hoặc chấm dứt các hậu quả pháp
lí do pháp luật quy định.
Căn cứ
vào ví dụ trên, sự kiện pháp lí là hành vi của anh Nguyễn Văn A, đến Công An Xã đăng ký tạm
trú làm phát
sinh quan hệ pháp luật về Luật Cư trú.
-
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật : gồm chủ thể của quan hệ pháp luật, khách thể của quan hệ pháp luật và nội
dung của quan hệ pháp luật.
* Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức có đủ năng
lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật và có quyền, nghĩa vụ pháp lí
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ
vào ví dụ trên, chủ thể của quan hệ pháp luật là anh Nguyễn Văn A. (có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi).
Trong
quan hệ pháp luật, chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng
lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa
vụ pháp lí theo quy định của pháp luật. Năng lực hành vi là khả năng của chủ
thể trong việc nhận thức, lựa chọn, xác lập và kiểm soát hành vi phù hợp với
quy định của pháp luật và khả năng chịu trách nhiệm về hậu quả do hành vi đó
mang lại. Trong ví dụ trên :
Về năng
lực pháp luật, anh Nguyễn Văn A sinh năm 1990 (24 tuổi) đủ ngăng lực pháp luật,
theo luật cư trú.
Về năng
lực hành vi, anh Nguyễn Văn A đã đạt được độ tuổi quy định về năng lực nhận
thức và điều khiển hành vi của mình.
* Khách thể của quan hệ pháp luật : Là những lợi ích vật chất hoặc tinh
thần và những lợi ích xã hội khác mà vì chúng mà chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
Ở ví dụ
trên, khách thể của quan hệ pháp luật là đăng ký tạm trú. Nhằm bảo đảm trật tự
quản lí hành chính nhà nước trong lĩnh vực cư trú.
* Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ pháp lí cụ
thể tương ứng của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Quyền
của chủ thể là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện. Ở ví dụ
trên, quyền của anh Nguyễn Văn A là đăng ký tạm trú theo luật cư trú.
Nghĩa vụ của
chủ thể là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc chủ thể thực hiện nhằm đáp ứng
quyền của chủ thể bên kia. Ở ví dụ trên, nghĩa vụ của anh Nguyễn Văn A là nghĩa
vụ đăng ký tạm trú theo luật cư trú và bị ràng buộc bởi những điều của Luật cư
trú quy định.
Câu: 4 Lấy ví dụ về một vi phạm
pháp luật và phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật đó:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật (PL) do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, có lỗi và xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến quan
hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
VD: Ngày 13 tháng 9 năm 2008,Cục cảnh sát môi trường Bộ công an
Việt Nam phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường Việt Nam đã phát hiện ra vụ việc
sai phạm của công ty bột Ngọt Vedan (Công ty TNHH Vedan Việt Nam) .Theo đó,hàng ngày công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử lý theo quy định và có chứa rất nhiều chất độc hại gây ảnh hưởng nhiêm trọng đến môi trường sống bên ngoài đặc biệt là dòng sông
sai phạm của công ty bột Ngọt Vedan (Công ty TNHH Vedan Việt Nam) .Theo đó,hàng ngày công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử lý theo quy định và có chứa rất nhiều chất độc hại gây ảnh hưởng nhiêm trọng đến môi trường sống bên ngoài đặc biệt là dòng sông
Thị Vải (Đồng Nai) trong suốt mười bốn năm qua kể từ ngày hoạt động (năm 1994) khoảng 4000m/ ngày.
Hành động này gây ô nhiễm nặng nề cho dòng sông Thị Vải,Tại đây nước bị
ô nhiễm hữu cơ trầm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối cả ngày lẫn đêm,cả khi thủy triều.các loài sinh vật không còn khả
ô nhiễm hữu cơ trầm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối cả ngày lẫn đêm,cả khi thủy triều.các loài sinh vật không còn khả
năng sinh sống,ảnh hưởng đến sức khỏe người dân,đặc biệt gây tổn thất nặng nề với ngư dân địa phương.
Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật
a.Mặt khách quan.
*Hành vi trái pháp luật: Ở ví dụ trên,hành động xả nước thải
(4000m/ ngày) chưa qua xử lý theo quy định xuống dòng sông Thị Vải của công ty Vêdan là hành vi trái pháp luật (vi phạm hành chí).
-Hậu quả: dòng sông bị ô nhiễm nặng,phá hủy môi trường sống và
-Hậu quả: dòng sông bị ô nhiễm nặng,phá hủy môi trường sống và
làm thủy sản chết hàng loạt,gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản
và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông.
Những thiệt hại đó do hành vi, vi phạm pháp luật của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.
-Thời gian: 14 năm (từ năm 1994- 2008).
Địa điểm: Sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh)
-Phương tiện: sử dụng hệ thống ống xả ngầm
b.Mặt chủ quan
— Lỗi: Là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty vedan khi thực hiện hành
— Lỗi: Là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty vedan khi thực hiện hành
vi này thì nhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng
vẫn để hậu quả xảy ra.
—Mục đích:Nhằm giảm bớt chi phí xử lí nước thải. Theo quy định
thì công ty Vedan phải đầu tư 1 chục triệu để xử lý 1m
dịch
thải đậm đặc. Đáng ra phải chi từ 15%,20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì công ty Vedan chỉ dành 1,5% vốn cho việc đó.
c. Mặt chủ thể
Công ty Vedan (Thuộc Công ty TNHH vedan Việt Nam) là một
Công ty Vedan (Thuộc Công ty TNHH vedan Việt Nam) là một
công ty thực phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan. Được xây dựng từ năm 1991. Có giấy phép hoạt động từ năm 1994. là một tổ chức có đầy đủ trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật
này
d. Mặt khách thể
Việc làm của Vedan đã vi phạm đến nguyên tắc quản lý nhà nước: Vi phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Việc làm của Vedan đã vi phạm đến nguyên tắc quản lý nhà nước: Vi phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Câu 5:
Phân tích tính tất yếu
phải tăng cường pháp chế và các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay:
KN: Pháp chế Xã hội chủ nghĩa là việc thực hiện pháp luật một cách
thường xuyên, chính xác, đầy đủ, thống nhất của tất cả các chủ thể pháp luật.
·
Tính tất yếu phải tăng cường
pháp chế XHCN:
-
Để đưa pháp luật vào đời sống góp phần giữ gìn, trật tự xã hội năng cao
ý thức PL của nhân dân, xây dựng nước việt nam dân chủ hơn, văn minh hơn...
-
Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến, phức tạp như vụ
(Nguyễn Văn Luyện) nên cần thiết phải tăng cường pháp chế để xử lý các vi phạm
pháp luật đó một cách có hiệu quả.
-
Việt nam đang trên đường đổi mới toàn diện, phấn đấu đến năm 2020 nước
ta trở thành một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa.
·
Các biện pháp tăng cường
pháp chế:
-
Hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật
+ Từng bước bổ
sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, loại ra những văn bản không còn thích
hợp với thực tế, chú trọng xây dựng và ban hành những đạo luật mới. Pháp
luật phải phản ánh đúng quy luật khách quan và nhu cầu xã hội, phù hợp
với đường lối chính sách của Đảng. Xây dựng pháp luật theo đúng thẩm quyền được
quy định trong Hiến pháp.
-
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Công
tác tăng cường pháp chế phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thường
xuyên lãnh đạo công tác pháp chế. Tăng cường cán bộ có phẩm chất và năng
lực. Mọi cơ quan, tổ chức, Đảng viên của Đảng phải thực hiện đúng pháp luật,
không can thiệp làm thay thẩm quyền của các cơ quan công chức Nhà nước.
-
Tăng
cường các hoạt động kiểm tra giám sát:
+ Đây
là trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
Đảm bảo quyền khiếu nại tố cáo của công dân đối với các hành vi vi phạm pháp
luật. Tăng cường vai trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức của các
cơ quan dân cử, cơ quan kiểm tra, thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân.
-
Tổ
chức thực hiện pháp luật một cách nghiêm minh:
+
Chống tình trạng lo án, chạy án đảm bảo xử đúng người đúng tội, tránh oan
sai....
-
Đẩy
mạnh cải cach1 tư pháp
+ Tổ chức gọn, nhẹ, có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị và năng lực quản lý. Đổi mới tổ chức và cách thức làm việc
của Chính phủ, sắp xếp lại Bộ, các cơ quan ngang Bộ; sửa đổi cơ cấu và phương
hướng làm việc của UBND, sở phòng ban một cách hợp lý. Kiện toàn, đổi mới một
số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tư pháp. Thực hiện cơ chế giám
sát tính hợp hiến của luật, tính hợp pháp của văn bản pháp quy. Cán bộ quản lý
nhà nước và cán bộ tư pháp phải là những người nắm vững pháp luật.
Tăng cường các hoạt động bổ trợ tư pháp: luật
sư, công chứng, thừa phát lại ..