05 Câu Ôn Thi NN & PL
ĐỀ CƯƠNG THI
MÔN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT
Phần Lý Thuyết (5điểm)
Câu 1: Phân
tích bản chất của NN pháp quyền XHCN – VN
Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước
pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
Nhà nước pháp quyền của chúng ta quan niệm
không phải là một kiểu nhà nước gắn với một giai cấp, mà là hình thức tổ
chức quyền lực nhà nước, bảo đảm tổ chức hoạt động của nhànước tuân theo quy định của pháp luật, thực hiện
được quản lý xã hội theo pháp luật, bảo đảm chủ quyền và quyền tự do, dân chủ
của nhân dân.
Vậy nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước XHCN
thực sự của dân, do dân và vì dân,dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý xã
hội bằng pháp luật, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
-
Nhà
nước của dân: Là NN X HCN-VN mang tính Giai cấp thốnnhất
trong đó G/c Công nhân đại diện quan hệ SX tiến bộ công hữu về tư liệu sản xuất do đó lợi ích G/c Công nhân thống nhất với lợi
ích của Nhân dân và của dân tộc mà nền tảng là liên minh G/c Công nhân với Nông
dân, đội ngũ trí thức. do đó tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân hoặc của
Nhân dân.
-
Do
Dân: Để nhằm thực thi quyền lực của mình Nhân dân ủy quyền cho
Quốc hội, HĐND cơ quan quyền lực, cô quan đại diện. các cơ quan đó thay mặt
Nhân dân thành lập giám sát hoạt động các cơ quan NN khác và các cơ quan đại diện
chịu trách nhiệm và chịu bị giám sát của Nhân dân.
-
Vì
dân: Các chính sách Pháp luật, dự án KT-XH phải lấy trên chính lợi
ích của Nhân dân trước khi ban hành Pháp luật, phải thể hiện được ý chí nguyện
vọng của Nhân dân. Các cơ quan NN , cán bộ, công chức, viên chức vì Nhân dân phục
vụ. quyền lực NN là công cụ của Nhân dân bảo đảm trật tự và phát triển KTXH phục
vụ nhân dân.
-
NNPQXHCN-VN
không phân chia quyền lực, để tranh giành quyền lực giữa các nhóm lợi ích XH
khác bởi vì quyền lực NN thuộc về Nhân dân. Nhằm thực hiện quyền lực của mình
Nhân dân ủy quyền cho Quốc hội thông qua bầu cử theo nguyê tắc bình đẳng, phổ
thông, trực tiếp bỏ phiếu kín. Do đó QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất có quyền
Lập hiến, Lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước về đối nội,
về đối ngoại. quyết định bố trí nhân sự quan trọng trong bộ máy NN thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy NN
Phân
công phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền Lập pháp, Hành
pháp, Tư pháp . mục đích phân công phối hợp để phòng chống đọc đoán , chuyên
quyền trong tổ chức hoạt động của bộ máy NN.
Kiểm
soát quyền lực NN nhằm mục đích phòng chống lạm quyền, lập quyền làm trái Pháp luật.
bảo đảm thực thi quyền lực NN có hiệu lực, hiệu quả phục vụ Nhân dân.
Qua phân tích bản chất của NNPQXHCN-VN bản thân nhận thấy bản
chất của NNPQXHCN phù hợp với mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” (Tham Khảo) phù hợp với đòi hỏi của nền KTTT định hướng XHCN của nước ta.
Để đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện được ba vấn đề đó
là sự bình đảng, sự công bằng, tính tổ chức cao trong quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế. có như vậy mới thúc dẩy được nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện
cạnh tranh công bằng trong nền kinh tế, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu
tư trong nước cũng như ngoài nước đầu tư vào nước ta.
Để đảm bảo xây dựng NNPQXHCN-VN thật sự là NN của nhân dân,
do dân, vì dân. Bản thân nhận thấy :
2.
Là nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng đề ra những đường lối, chính sách phát triển
xã hội phù hợp với quy luật và có đầy đủ khả
năng để tổ chức thực hiện
thành công đường lối, chính sách đó. Đảng cộng sản VN là đảng duy nhất lãnh dạo
toàn diện và tuyệt đối hệ thống chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở các
hình thức sau: định ra chiến lược, mục tiêu cơ bản,
đường lối chính sách phát triển XH làm cơ sở cho các hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đảng tiến hành kiểm tra các hoạt động
củacác cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đưòng lối
chính sách của Đảng. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.Đây là đặc
điểm đặc trưng, cơ bản, rất quan trọng mang tính lý luận và đã được kiểm chứng
bằngthực tế lịch sử của CM Việt Nam. ( Tham Khảo Thêm ) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,được sửa đổi, bổ sung năm 2001 ghi rõ: “Đảng Cộng
sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấpcông nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vàcủa cả dân tộc,
theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo
nhànước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Đảngđã bố trí cán bộ, đảng viên của mình giữ những
cương vị chủ chốt trong bộ máy chính quyền cáccấp, nhờ đó, giữ vững được sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Trong
mỗi thời kỳ cách mạng, nhất là trước các bước ngoặt lịch sử, Đảng ta luôn luôn
thểhiện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành và sáng tạo, nêu cao
tính độc lập tự chủ, trước hết ở việc
xác định và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn và có
hiệu quả.Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà
nước VN tiếp tục có những bước phát
triển mới, xứng đáng làmột
nhà nước kiểu mới - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vìnhân dân, đáp ứng sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mụctiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
3. Có hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh bảo đảm tính tối cao của H.pháp và P.luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước phải có hệ thống pháp luật đồng bộ,hoàn
chỉnh, chất lượng cao thể hiện được ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân
dưới sự lãnhđạo của Đảng, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã
hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải
giữ vị trí tối cao. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức
nhà nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm chuẩn mực cao nhất để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, các hành vi của con ngời. Nhà nước XHCN không xem nhẹ bằng quản
lý, bằng kinhnghiệm
hay bằng đạo lý mà đó là một nhà nước xây dựng được một nhà nước pháp luật có hệ thống pháp luật khoa học hoàn
chỉnh. Pháp luật của nhà nước được thể hiện đầy đủ thể chế hoá chủ trương đường
lối của Đảng.
4.Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân
công phối hợp giữa các cơ quan nhà nướctrong việc thực hiện quyền Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công
và phối hợp giưã các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp được ph©n
c«ng cho 03 hÖ thèng c¬ quan Nhµ nước chÆt chÏ nh»m, ®¶m b¶o viÖc thùc hiÖn ph¸p
luËt mét c¸ch thèng nhÊt,®ång bé vµ hiÖu qu¶ nhằm hạn
chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích của nhân dân.
Nhà Nước quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, năn ngừa sự tuỳ tiện từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn nừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo vệ hiệu lực và hiệu quả hoạt động nhà nước.
Nhà Nước quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, năn ngừa sự tuỳ tiện từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn nừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo vệ hiệu lực và hiệu quả hoạt động nhà nước.
5.Quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân được nhà nước bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn.
Nhà nước đảm bảo mối
quan hệ Nhà nước với công dân là bình đẳng và ngược lại: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ, nhà nước bảo đảm quyền ấy, không phân biệt tôn giáo, sắc tộc nhưng
mọi công dân đều phải tôn trọng pháp luật, thực hiện đầy đủ cácnghĩa vụ
của công dân và tham gia xây dựng để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật.- Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được nhà
nước bảo đảm và bảo vệ toàn bộ: Nhà nước
bảo đảm bằng cách quy định những quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ
chức và cá nhân trong Luật. Khi những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì
nhà nước có trách nhiệm đứng ra bảo vệ – trách nhiệm của cơ quan tư
pháp.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
thực hiện được quản lý xã hội bằng pháp luật,
tăng cường được pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp
luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự
do và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân,chịu trách
nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình. Chất lượng cuộc sống của nhân
dân chính là một thước đo hiệu lực và hiệu
quả quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền XHCNViệt Nam của dân, do
dân và vì dân.
6. Là nhà nước
thực hiện hoà bình, hữu nghị với nhân dân các nước, các dân tộc, các nhànước trên thế
giới.Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương: Mở rộng
hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhậpquốc tế. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoáquan hệ,
giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế đất nước; góp phần
tích cực vào cuộc đấutranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp
quyền XHCN VN thể hiện những tư tưởng quanđiểm tích cực, tiến bộ, phản ánh được
ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
Câu
3: Vị trí chức năng của nhà nước trong hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị là tập hợp các lực lựng
chính trị bao gồm: Đảng cộng sản Nhà nước, các tổ chức chính trị - Xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định, nhằm mục
đích đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội. Tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự
lãnh đạo của ĐCS, quản lý NN nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các tổ chức
chính trị - xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị Việt
Nam theo phương thức Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Đảng lãnh đạo đề ra đường lối chủ
trương, định hướng hoạt động của hệ thồng chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng
là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững được bản
chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
Nhà nước là trung tâm trụ cột của hệ thống
chính trị vì nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước, tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền
kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh quốc phòng. Nhà nước là một
tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị nắm quyền sở hữu đối với tư liệu sản
xuất chủ yếu trong xã hội, nắm giữ những công trình kỷ thuật quan trọng của đấtt
nước.
Nhà nước ban hành pháp luật, xác định
phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan Nhà nước trong quản lý xã hội. nhằm đảm bảo
quyền lực nhà nước hoạt động trong phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực
và hiệu quả, tránh lạm quyền làm trái pháp luật, đồng thời ban hành cơ chế
phòng ngừa quan liêu, tham nhũng vô trách nhiệm cảu cán bộ, công chức nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm bảo vệ
quyền con người, quyền công dân quản lý xã hội bằng pháp luật. đảm bảo duy trì
thật tự xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật phâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp cửa công dân.
Nhà nước có đủ năng lực quảng lý và
phát triển kinh tế, văn hóa xã hôi, trật tự an ninh và quốc phòng, nhằm mục
đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Như vậy nhà nước là bộ máy tổ chức thực
hiện, thay mặt nhân dân , chịu trách nhiệm trước nhân dân và quản lý toàn bộ mọi
hoạt động của xã hội, nhằm mục đích xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Câu
4: Phân Tích Chức Năng giám sát của các cơ quan nhà nước:
Trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
cơ quan có chức năng giám sát là Quốc hội, HĐND và viện kiểm sát nhân dân.
Nhưng trong đó chỉ có 02 cơ quan thực hiện chức năng giám sát do nhân dân bầu
ra đó là Quốc hội và HĐND.
Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đồng thờilà cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nướcthì Quốc hội nước ta còn có thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhànước.Mục đích việc thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đó là nhằm đảm bảo chonhững quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm chỉnh và thốngnhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nưc nhằm bảo đảm cho các cơ quannày hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động
nhịp
nhàng, có hiệu lực và hiệu quả, chống những biểu hiện tham nhũng, quan
liêu.Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội,
Luật
hoạt động giám sát của Quốc hội cho thấy chức năng
giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện qua một
số nội dung sau: Về nội dung và đối tượng giám sát:
Quốc hội thực
hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của các cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động theo
dõi tính hợp hiến và hợp
pháp đối với nội dung các văn bản do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp củaQuốc hội ban hành, cũng như tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các cơquan nhà nước. Như vậy có thể thấy đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội là các cơ quannhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội như chủ tịch nước, chính phủ, Tòa án nhândân
tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
Trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, Hội đồng nhân
dân có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý NN, trật tự pháp luật, pháp
chế và đặc biệt là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương như chức
năng giám sát.
Hoạt động giám sát của HĐND là hoạt động quan trọng để đánh
giá tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐND. Thông qua hoạt động
giám sát, HĐND đề ra những biện pháp kịp thời để giải quyết bức xúc của nhân
dân, nắm bắt ý kiến cử tri và yêu cầu, kiến nghị các cơ quan nhà nước khác phối
hợp để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp. giám
sát của thường trực HĐND, các ban của HĐND và giám sát đại biểu của HĐND khi được
HĐND giao nhiệm vụ.
Các hình thức giám sát rất đa dạng từ giám sát tại
kỳ họp HĐND thông qua báo cáo của các đơn vị và chất vấn của đại biểu HĐND tại
nghị trường đến việc thành lập các đoàn giám sát, khảo sát chuyên đề tại các địa
phương, đơn vị từ đó cơ quan giám sát rút ra những kết luận, kiến nghị sau giám
sát, những kiến nghị là sản phẩm sau hoạt động giám sát, nhưng đây chưa phải là
kết quả cuối cùng mà kết quả cuối cùng được đánh giá bằng việc giải quyết các
kiến nghị sau hoạt động giám sát, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương
QH
là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước ta, nhưng những vấn đề quan
trọng trước khi QH thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý kiến
của nhân dân (như HP, các bộ luật, luật …). Thông qua trưng cầu dân ý, QH hiểu
rõ thực tế và tâm tư nguyện vọng của nhân dân do đó có quyết định đúng đắn
phù hợp với lòng dân hơn. Ở địa phương, những quyết định quan trọng có
quan hệ đến đông đảo nhân dân (như chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết
cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi …) cần đưa các phương án khác nhau và
thông qua hình thức phù hợp để nhân dân thảo luận và biểu quyết. HĐND và UBND
chấp hành theo kết quả biểu quyết đó. Đó là một hình thức nhằm mở rộng dân
chủ trực tiếp của nhân dân.
Câu 5: Phương hướng hoàn thiện NNPQ-VN
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH. Vì vậy,
trong đường lối lãnh đạo của mình, Đảng ta đặc biệt coi trọng việc đề ra đường
lối xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước - yếu tố trung tâm của HTCT. Để thực
hiện mục tiêu đó, phải tăng cường mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trên mọi lĩnh vực.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước: Đây là quan điểm chỉ đạo, vừa là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.
Quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất từ trên xuống, nhưng sự tập
trung quyền lực ở đây không phải là độc đoán, quan liêu mà phải có sự bàn bạc
thống nhất.
Trong nguyên tắc này “yếu tố quyền lực” là yếu tố gốc, nền tảng, còn dân
chủ chỉ là tính chất của sự tập trung.
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thường được thể hiện ở các chế
định pháp lý về bầu cử, bổ nhiệm, ra quyết định, mối qhệ giữa cơ quan cấp trên
với cơ quan cấp dưới, giữa cá nhân phụ trách với tập thể lãnh đạo.
Khi thực hiện nguyên tắc này cần tránh 2 khuynh hướng:
Nếu tuyệt đối hoá tập trung có thể dẫn đến tình trạng độc quyền, chuyên
chế; Nếu tuyệt đối hoá dân chủ sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn, vô chính phủ và nó
phủ định trách nhiệm cá nhân trong quản lý điều hành.
Khi đổi mới và xây dựng, cần chú trọng tăng cường sự lãnh đạo và điều
hành tập trung thống nhất của TW, nhưng đồng thời phải phát huy tính chủ động,
năng động của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung
quan liêu.
Tăng cường sự lãnh đạo cảu Đảng đ/v sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN.
Một Đảng cầm quyền không thể không lãnh đạo, sự lãnh đạo của Đảng là một
tất yếu khách quan.Vì Đảng là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, đại biểu trung thành cho lợi ích của cả dân tộc. Sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản chính là nhằm bảo đảm tính chính trị, định hướng chinh trị
trong hoạt động của nhà nước
Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền thông qua việc tăng cường chất lượng
tính luận cứ KH trong việc hoạch định đường lối chiến lược trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền, làm cho đường lối, chiến lược phù hợp với cuộc sống, phù hợp
với XHVN và phù hợp với thế giới đương đại.. Chất lượng của chiến lược đường lối
phải có tính KH, tức là đường lối ctrị phải đúng đắn tạo bầu không khí dân chủ
trong xã hội.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền thông qua ctác tổ chức CB, đây là một
đặc quyền chân chính của một Đảng cầm quyền. Do vậy Đảng có quyền giới thiệu những
ĐV ưu tú nhất trong Đảng vào ứng cử những chức vụ trong bộ máy nhà nước. Tuy
nhiên, chân chính nhưng phải tuân thủ qđ pháp luật về tiêu chuẩn, cơ cấu.
+ Đảng lãnh đạo thông qua sự gương mẫu của từng ĐV, từng tổ chức Đảng
trong việc tuân thủ và sử dụng pháp luật để bvệ các quyền và lợi ích chính đáng
của bản thân của từng người khác hoặc của nhà nước.;
+ Đảng lãnh đạo nhà nước
pháp quyền thông qua ctác ktra Đảng. Đảng biết ĐV của các tổ chức Đảng vi phạm
đến đâu? Tuân thủ ntn?Thông qua ctác này Đảng nắm được đường lối chủ trương của
Đảng đi vào ttiễn cuộc sống đến đâu để điều chỉnh, bổ sung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét