Thảo Luận Nhà Nước và Pháp Luật Phần III Một Số Nghành Luật Cơ Bản Trung cấp chính trị 71 trường cán bộ
Câu 1: Lấy ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của các ngành
Luật: Hành chính, dân sự, kinh tế, hôn nhân-gia đình:
·
Luật Hành chính: Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà Nước
-
Quản lý NN là hoạt động quản lý được thực hiện bởi các cơ quan NN.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đến Ủy ban
nhân dân xã B làm giấy khai sinh cho con.
Quan hệ này do Luật Hành chính điều chỉnh vì việc đăng
ký khai sinh là hoạt động QLHH-NN đây là hoạt động chấp hành điều hành.
·
Luật Dân Sự: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
-
Luật Dân sự bao gồm các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội tài sản và
quan hệ nhân thân nẩy sinh trên cơ sở bình đẳng, độc lập và tự định đoạt của
các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó
-
Luật dân sự có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đến Ủy ban nhân dân xã B làm
giấy ủy quyền tài sản cho con.
·
Luật Kinh Tế: Là một ngành luật bao gồm các QPPL điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ:
Công ty cổ phần B kí kết hợp đồng bán lô
thuốc Tây cho Ông Nguyễn Văn A Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn A. Đây là
quan hệ được điều chỉnh bởi Luật Kinh tế.
·
Luật Hôn Nhân-Gia Đình: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, là tổng hợp các QPPL do các cơ quan NN có thẩm quyền ban hành để điều
chỉnh các mối quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh trong lĩnh vực hôn
nhân- gia đình.
·
Ví Dụ:
Câu 2: Lấy ví dụ về 01 vi phạm hành chính và 01 ví dụ về
tội phạm (vi phạm hình sự), phân tích các yếu tố cấu thành của các hành vi của
các vi phạm trên. Qua đó hãy cho biết sự khác nhau giữa vi phạm hành chính và
tội phạm.
·
Ví dụ vi phạm Hành chính:
Chị: Nguyễn Thị
A, sinh năm 1980(có đủ năng lực trách nhiệm
hành chính), điều khiển xe máy vượt đèn đỏ bị công an giao thông giữ lại
xử phạt hành chính 150 nghìn đồng.
Phân tích dấu
hiệu pháp lý của vi phạm này :
+ Về mặt Chủ thể: Là cá nhân
Nguyễn Thị A, sinh năm 1980 có năng lực trách nhiệm Hành chính, đã thực hiện
hành vi vi phạm hàng chính là điều khiển xe máy vượt đèn đỏ.
Vi phạm của A chính là hành vi lái xe vượt đèn đỏ.
+ Về mặt khách thể :Là hành vi vượt đèn đỏ của A vi phạm những quy tắc xử sự, những quy định trong luật giao thông đường bộ , rằng người điều tham gia giao thông không được điều khiển xe vượt đèn đỏ.
Vi phạm của A chính là hành vi lái xe vượt đèn đỏ.
+ Về mặt khách thể :Là hành vi vượt đèn đỏ của A vi phạm những quy tắc xử sự, những quy định trong luật giao thông đường bộ , rằng người điều tham gia giao thông không được điều khiển xe vượt đèn đỏ.
+ Về mặt khách quan : hành
vi của A là điều khiển xe máy vượt đèn
đỏ, có thể gây tai nạn cho những người cùng tham giao thông.
+ về mặt chủ quan : hành vi của A là cố ý vượt đèn đỏ, với động cơ rút ngắn thời gian đi lại nhằm mục đích cá nhân.
+ về mặt chủ quan : hành vi của A là cố ý vượt đèn đỏ, với động cơ rút ngắn thời gian đi lại nhằm mục đích cá nhân.
* Tội Phạm:
- Điều 8 bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2000 đã định
nghĩa tội phạm như sau:
+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được
quy định trong bộ luật hình sự do người có trách nhiệm, năng lực hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ kinh tế nền
văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội quyền lợi ích hợp pháp của
Tổ quốc xâm hại tính mạng, sức khỏi danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
+ Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể:
Ví dụ: Nguyễn Văn A, sinh 1980 (có đủ năng lực trách nhiệm HS) đã có mưu thuẩn với Nguyễn Văn B từ trước, ngày 01/01/2014 A nhậu say và cầm dao đến nhà B, thấy B đang ngồi xem tivi A xong vào dùng dao đâm B trọng thương, tỉ lệ thương tích là 26%.
+ Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể:
Ví dụ: Nguyễn Văn A, sinh 1980 (có đủ năng lực trách nhiệm HS) đã có mưu thuẩn với Nguyễn Văn B từ trước, ngày 01/01/2014 A nhậu say và cầm dao đến nhà B, thấy B đang ngồi xem tivi A xong vào dùng dao đâm B trọng thương, tỉ lệ thương tích là 26%.
- Về mặt chủ thể : Theo tình
huốn Trên thì Nguyễn Văn A là chủ thể của tội phạm có năng lực trách nhiệm hình
sự đã thực hiện hành vi phạm tội là dùng dao đâm B trọng thương tật 26%.
- Về mặt khách thể: Là nhân
thân (tính mạng, sức khỏe) của B được luật HS điều chỉnh và bảo vệ đã bị A xăm
phạm.
- Về mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật của A là dùng dao đâm B
+ Mối nhân quả hành vi. là hành vi của A làm tổn hại đến sức khỏe của B
làm cho B bị thương tật 26% .
-Về mặt chủ quan:
+ Động cơ, A và B đã có mưu thuẩn trước
+ Lỗi cố ý vì A đã chủ động mang dao từ nhà mình đến nhà B xong vào nhà
đâm B
-
Như vậy với những dấu hiệu trên Nguyễn Văn A đã vi phạm
pháp luật với tội danh cố ý gây thương tích
- Sự khác nhau giữa vi phạm hành chính và tội phạm:
-
Giống
nhau:
+ Quan hệ
xã hội bị xâm hại
+ Là hành
vi trái pháp luật
+ Về mặt
khách quan
+ Về mặt
chủ quan
-
Khác nhau:
Vi
phạm hành chính
|
Tội
phạm
|
- Chủ thể rộng:
|
- Chủ thể hẹp
|
-Trái PL hành chính
|
-Trái PL Hình sự
|
- Cá nhân, tổ chức
|
- Cá nhân
|
-Hành vi ít nguy hiểm
|
-Hành vi nguy hiểm
|
-Do nhiều cơ quan, tồ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
|
-Chỉ có TAND mới có quyền hạn xử lý.
|
-Xử lý theo thủ tục hành chính
|
-Xử lý theo trình tự, thủ tục tố tụng
|
-xử phạt hình chính
|
-Truy cứu trách nhiệm hình sự
|
|
|
Câu 3: Lấy ví dụ về hợp đồng dân sự và phân
tích các điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực:
Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự (điều 388
BLDS).
Ví dụ: Ngày 01/01/2014, Ông Nguyễn Văn A sinh năm
1992, là sinh viên của trường Đại học công nghiệp TP-HCM thuê nhà của Bà Nguyễn
Thị B, sinh năm 1970, là cán bộ của UBND Xã C. Hai bên giao kết hợp đồng bằng
văn bản. Trong hợp đồng có các nội dung sau:
-Diện tích nhà: 25 m2
-Giá cho thuê:
1.200.000 đ/tháng
-Về thanh toán: A thuê
nhà của Bà B 01 tháng với giá 1.200.000 đ, trả tiền thuê vào này 15 tây hàng
tháng, tiền nước và tiền điện sinh hoạt A tự thanh toán với Công ty cấp nước và
điện lực TP-HCM.
- Hộp đồng lập thành
02 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
- bên cho thêu ký tên
ghi rõ họ tên, bên thuê ký tên, ghi rõ họ tên
- Mỗi bên giữ 01 bản.
(Đây là hình thức HĐ
văn bản viết)
* Điều kiện để hợp
đồng văn bản viết có hiệu lực theo BLDS năm 2005:
+ Các bên giao kết phải
tự nguyện.
+Người giao kết HĐ có
năng lực hành vi dân sự,
+Nội dung HĐ không vi
phạm điều cấm,
+Mỗi bên giữ 01 bản
- Các bên giao kết
hoàn toàn tự nguyện : trong ví dụ trên Nguyễn Văn A và Bà Nguyễn Thị B
giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện về việc thuê ngôi nhà trên.
- Người giao kết có
năng lực hành vi dân sự : Trong ví dụ trên Ông Nguyễn Văn A sinh năm 1992,
là sinh viên của trường Đại học công nghiệp TP-HCM, 22 tuổi và Bà Nguyễn Thị B,
sinh năm 1970, là cán bộ của UBND Xã C, 44 Tuổi Cả hai người đều có đủ năng lực
hành vi dân sự.
- Nội dung hợp
đồng không vi phạm điều cấm Pháp luật, không trái đạo đức xã hội : trong
ví dụ trên, nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm Pháp luật, không trái đạo
đức xã hội.
- Trong trường
hợp pháp luật có quy định thì hình thức hợp đồng cũng là điều kiện có hiệu lực
của Hợp đồng : Theo ví dụ trên, hình thức Hợp đồng là văn bản viết vì vậy
HĐ có hiệu lực từ sau khi hai bên ký tên đồng ý thuê và cho thuê
Như vậy, phân tích 4 điều kiện có hiệu lực pháp lí của một Hợp đồng dân sự, ta
thấy hợp đồng trên đã thỏa mãn điều kiện của hợp đồng có hiệu lực nên ta khẳng
định : Hợp đồng trên là hợp đồng dân sự có hiệu lực.
Câu 4: Tự lấy ví dụ về
một trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và phân tích các căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó ?
Ví dụ: Ngày 01/01/2014
Tùng mượn xe của Sơn và rủ Tuấn đi Vũng Tàu chơi. Do Tuấn có bằng lái xe A1 nên Tùng đã giao xe cho Tuấn lái. Trên
đường đi đến đoạn ngã ba Vũng Tàu thì có 1 em bé bất ngờ băng ngang qua đường
cách đầu xe của Tùng chừng 10 m. Tùng phải lách xe ngang qua trái đường . cùng
lúc đó có xe tải do Lanh lái lưu thông chiều ngược lại, do bất ngờ nên không
kiệp thắng nên tông vào xe của Tùng làm Tùng và Tuấn bị thương, chiếc xe mượn
của sơn cũng bị hỏng nặng. Qua điều tra được biết xe của Tùng và Lanh điều chạy
đúng phần đường và trong giới hạn vận tóc cho phép.
a) Thiệt hại xảy ra
hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra
trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.”
Vậy trường hợp trên Lanh phải bồi thường thiệt
hại chiếc xe cho Sơn.
Phân tích: Điều kiện
để bồi thường thiệt hại: Vì Lanh là Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
không có lỗi.
Câu 5: Bài tập về thừa kế : Ông A và bà B là vợ chồng hợp
pháp, có tài sản chung 600 triệu đồng. Bà B có tài sản riêng 180 triệu đồng.
Hai người có hai con chung là C (17 tuổi) và D (15 tuổi). Bà B có con riêng là
E (20 tuổi, không bị bệnh tâm thần và có khả năng lao động). Năm 2005, bà B
chết vì tai nạn giao thông.
Căn cứ vào Quy định của Pháp luật về thừa kế, anh
(chị) hãy phân chia di sản của bà B trong những trường hợp sau :
a. Trường
hợp 1 : Trước khi chết, bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 50
triệu, cho quỹ từ thiện 50 triệu.
b. Trường
hợp 2 : Trước khi chết, bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 100
triệu, cho quỹ từ thiện 200 triệu.
Chia tài sản:
a.
Trường hợp 1:
Tài sản thời kỳ Hôn nhân mà bà B được là:
600tr /2= 300 tr + 180tr tài sản riên = 480tr
-Theo di chúc hợp pháp bà B cho M = 50tr, cho
từ thiện (X)=50tr
Vậy: 480tr - 50tr - 50tr = 380tr
Như vậy TS chưa định đoạt còn lại là 380tr, số TS
này sẽ được chia theo hàng thừa kế chưa định đoạt: A = C = D = E;
Ø 380/4 = 95 tr .
Mà theo quy định hàng
thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được PL bảo vệ (vì dưới 18 tuồi không có
nguồn thu ) gồm: A = C = D = 2/3 trên tổng
số TS; 2/3 x (480: 4) = 120tr x 2/3 = 80
tr. vậy. vậy 80 tr là số tiền PL phải bảo vệ cho A.C,D. Do số tiền chia theo
hàng thừa kế thứ I cao hơn 80tr nên
A,D,C,E sẽ được chia là 95tr mỗi người
Đáp án:
C = D = E = 95tr
A = 395tr
M = 50 tr
X = 50 tr
b.
Trường hợp 2:
Tài sản thời kỳ Hôn nhân mà bà B được là:
600tr /2= 300 tr + 180tr tài sản riên = 480tr
-Theo di chúc hợp pháp bà B cho M = 100tr, cho
từ thiện (X)=200tr
Vậy: 480tr - 100tr - 200tr = 180tr
Như vậy TS chưa định đoạ: A = C = D = E = 180
: 4 = 45tr
- Mà theo quy định hàng thừa kế không phụ
thuộc vào di chúc được PL bảo vệ (vì dưới 18 tuổi không có nguồn thu ) gồm: A =
C = D = 2/3 trên tổng số TS; 2/3 x (480:
4) = 120tr x 2/3 = 80 tr. vậy 80 tr là
số tiền PL phải bảo vệ cho A.C,D
Trường hợp này phải chia cho A,C,D phần TS
được PL vảo vệ là: 80tr chứ không chia theo TS chưa định đoạt cho A,C,D
Như vậy: A = C = D = 240tr + E = 240tr
+ 45tr = 285tr
Ø 480tr – 285 tr = 195 tr
là số tiền còn trong di chúc phải chia cho M và X
Ø M = 1/3 của 195tr = 195: 3 = 65tr
Ø X = 2/3 của 195tr = 130tr
Đáp án:
D = E = 80tr
A = 380tr
M = 65tr
X = 130tr
Câu 6:
Phân tích khái niệm tham nhũng, tác hại của tham nhũng và các biện pháp phòng
chống tham nhũng theu quy định của Luật phòng chống Tham nhũng – 2006. Từ đó
rút ra ý nghĩa thực tiễn.
KN: Tham
nhũng là hành vi của người có chức có quyền hạn, đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó vì vụ lợi.
Theo khoản 3, Điều 1,
của bộ luật PCTN là người có chức vụ, quyền hạn bao gồm :
“a) Cán bộ công chức, viên chức;
b) Sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên
môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh
nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao nhiệm vụ, công vụ có quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó”.
Trên cơ sở khái niệm
hành vi tham nhũng và khái niệm người có chức vụ, quyền hạn nêu trên, Điều 3
của Luật phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể 12 loại hành vi tham nhũng,
bao gồm:
-
Tham ô tài sản.
-
Nhận hối lộ.
-
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
- Giả
mạo trong công tác vì vụ lợi
- Đưa
hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
- Nhũng
nhiễu vì vụ lợi.
-
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Trong
12 loại hành vi tham nhũng nêu trên, thì có 7 loại hành vi đầu đã được quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999 (từ Điều 278 đến Điều 284), 5 loại hành vi sau
là những hành vi đã phát sinh trong xã hội và đang trở nên phổ biến, cần được
quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý.
2. Tác hại của tham
nhũng :
- Gây tác hại rất lớn
về tài sản cùa nhà nước, của tập thể và của nhân dân.
- Ảnh hưởng đến cán bộ
công chức, viên chức nhà nước.
- Cản trở sự nghiệp
đổi mới của đất nước.
- Làm thay đổi, đảo
lộn chuẩn mực đạo đức xh làm xói mòn giá trị đạo đức tốt đẹp có tính truyền
thống của dân tộc.
- Làm mất lòng tin đối
với Đảng, Nhà nước, làm mất niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, đối với NN, đối
với sự nghiệp xây dựng đất nước.
3. Phòng ngừa tham nhũng
- Phòng
ngừa tham nhũng được coi là yếu tố quan trọng, mang tính chiến lược, quyết định
hiệu quả đấu tranh chống tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng đã quy định
một hệ thống các biện pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng và có thể coi đây là nội
dung quan trọng nhất của Luật.
- Công khai, minh bạch hoá hoạt động của bộ
máy nhà nước: Công khai, minh bạch là một giải pháp quan trọng
trong hệ thống các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Luật phòng, chống tham
nhũng đã dành nhiều quy định cho công khai, minh bạch, vấn đề công khai, minh
bạch đã được đề cập một cách toàn diện, chi tiết và có tính khả thi. Nói cách
khác, công khai, minh bạch đã được " cơ chế hoá" trong đạo luật này.
- Xây dựng,
hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
- Việc tặng quà và nhận quà tặng
-Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công
chức, viên chức
- Minh bạch tài sản của cán bộ, công chức
-Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét