Thứ Hai, 16 tháng 2, 2015

Sơ đồ bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013


05 Câu Ôn Thi nhà nước và pháp luật (tham khảo các khóa trước)

05 Câu Ôn Thi NN & PL

ĐỀ CƯƠNG THI
MÔN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Phần Lý Thuyết (5điểm)
Câu 1: Phân tích bản chất của NN pháp quyền XHCN – VN
Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền của chúng ta quan niệm không phải là một kiểu nhà nước gắn với một giai cấp, mà là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước, bảo đảm tổ chức hoạt động của nhànước tuân theo quy định của pháp luật, thực hiện được quản lý xã hội theo pháp luật, bảo đảm chủ quyền và quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
Vậy nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước XHCN thực sự của dân, do dân và vì dân,dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý xã hội bằng pháp luật, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
-          Nhà nước của dân: Là NN X HCN-VN mang tính Giai cấp thốnnhất trong đó G/c Công nhân đại diện quan hệ SX tiến bộ công hữu về tư liệu sản xuất  do đó lợi ích G/c Công nhân thống nhất với lợi ích của Nhân dân và của dân tộc mà nền tảng là liên minh G/c Công nhân với Nông dân, đội ngũ trí thức. do đó tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân hoặc của Nhân dân.
-          Do Dân: Để nhằm thực thi quyền lực của mình Nhân dân ủy quyền cho Quốc hội, HĐND cơ quan quyền lực, cô quan đại diện. các cơ quan đó thay mặt Nhân dân thành lập giám sát hoạt động các cơ quan NN khác và các cơ quan đại diện chịu trách nhiệm và chịu bị giám sát của Nhân dân.
-          Vì dân: Các chính sách Pháp luật, dự án KT-XH phải lấy trên chính lợi ích của Nhân dân trước khi ban hành Pháp luật, phải thể hiện được ý chí nguyện vọng của Nhân dân. Các cơ quan NN , cán bộ, công chức, viên chức vì Nhân dân phục vụ. quyền lực NN là công cụ của Nhân dân bảo đảm trật tự và phát triển KTXH phục vụ nhân dân.
-          NNPQXHCN-VN không phân chia quyền lực, để tranh giành quyền lực giữa các nhóm lợi ích XH khác bởi vì quyền lực NN thuộc về Nhân dân. Nhằm thực hiện quyền lực của mình Nhân dân ủy quyền cho Quốc hội thông qua bầu cử theo nguyê tắc bình đẳng, phổ thông, trực tiếp bỏ phiếu kín. Do đó QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất có quyền Lập hiến, Lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước về đối nội, về đối ngoại. quyết định bố trí nhân sự quan trọng trong bộ máy NN thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy NN
Phân công phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp . mục đích phân công phối hợp để phòng chống đọc đoán , chuyên quyền trong tổ chức hoạt động của bộ máy NN.
Kiểm soát quyền lực NN nhằm mục đích phòng chống lạm quyền, lập quyền làm trái Pháp luật. bảo đảm thực thi quyền lực NN có hiệu lực, hiệu quả phục vụ Nhân dân.
Qua phân tích bản chất của NNPQXHCN-VN bản thân nhận thấy bản chất của NNPQXHCN phù hợp với mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (Tham Khảo) phù hợp với đòi hỏi của nền KTTT định hướng XHCN của nước ta. Để đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện được ba vấn đề đó là sự bình đảng, sự công bằng, tính tổ chức cao trong quản lý nhà nước đối với nền kinh tế. có như vậy mới thúc dẩy được nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng trong nền kinh tế, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đầu tư vào nước ta.
Để đảm bảo xây dựng NNPQXHCN-VN thật sự là NN của nhân dân, do dân, vì dân. Bản thân nhận thấy :
2.      Là nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng đề ra những đường lối, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật và có đầy đủ khả
năng để tổ chức thực hiện thành công đường lối, chính sách đó. Đảng cộng sản VN là đảng duy nhất lãnh dạo toàn diện và tuyệt đối hệ thống chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở các hình thức sau: định ra chiến lược, mục tiêu cơ bản, đường lối chính sách phát triển XH làm cơ sở cho các hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đảng tiến hành kiểm tra các hoạt động củacác cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đưòng lối chính sách của Đảng. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Đây là đặc điểm đặc trưng, cơ bản, rất quan trọng mang tính lý luận và đã được kiểm chứng bằngthực tế lịch sử của CM Việt Nam. ( Tham Khảo Thêm ) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,được sửa đổi, bổ sung năm 2001 ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấpcông nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vàcủa cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhànước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Đảngđã bố trí cán bộ, đảng viên của mình giữ những cương vị chủ chốt trong bộ máy chính quyền cáccấp, nhờ đó, giữ vững được sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Trong mỗi thời kỳ cách mạng, nhất là trước các bước ngoặt lịch sử, Đảng ta luôn luôn thểhiện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành và sáng tạo, nêu cao tính độc lập tự chủ, trước hết ở việc xác định và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn và có hiệu quả.Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
 Nhà nước VN tiếp tục có những bước phát triển mới, xứng đáng làmột nhà nước kiểu mới - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vìnhân dân, đáp ứng sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mụctiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.      Có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh bảo đảm tính tối cao của H.pháp và P.luật.
 Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước phải có hệ thống pháp luật đồng bộ,hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện được ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân dưới sự lãnhđạo của Đảng, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải giữ vị trí tối cao. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức nhà nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm chuẩn mực cao nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi của con ngời. Nhà nước XHCN không xem nhẹ bằng quản lý, bằng kinhnghiệm hay bằng đạo lý mà đó là một nhà nước xây dựng được một nhà nước pháp luật có hệ thống pháp luật khoa học hoàn chỉnh. Pháp luật của nhà nước được thể hiện đầy đủ thể chế hoá chủ trương đường lối của Đảng.
4.Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nướctrong việc thực hiện quyền Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giưã các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp được ph©n c«ng cho 03 hÖ thèng c¬ quan Nhµ nước chÆt chÏ nh»m, ®¶m b¶o viÖc thùc hiÖn ph¸p luËt mét c¸ch thèng nhÊt,®ång bé vµ hiÖu qu¶ nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích của nhân dân. 
Nhà Nước quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, năn ngừa sự tuỳ tiện từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức  nhà nước, ngăn nừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo vệ hiệu lực và hiệu quả hoạt động nhà nước.
5.Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được nhà nước bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn.
Nhà nước đảm bảo mối quan hệ Nhà nước với công dân là bình đẳng và ngược lại: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, nhà nước bảo đảm quyền ấy, không phân biệt tôn giáo, sắc tộc nhưng mọi công dân đều phải tôn trọng pháp luật, thực hiện đầy đủ cácnghĩa vụ của công dân và tham gia xây dựng để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật.- Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được nhà nước bảo đảm và bảo vệ toàn bộ: Nhà nước bảo đảm bằng cách quy định những quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức và cá nhân trong Luật. Khi những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì nhà nước có trách nhiệm đứng ra bảo vệ – trách nhiệm của cơ quan tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực hiện được quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường được pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân,chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình. Chất lượng cuộc sống của nhân dân chính là một thước đo hiệu lực và hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền XHCNViệt Nam của dân, do dân và vì dân.
6. Là nhà nước thực hiện hoà bình, hữu nghị với nhân dân các nước, các dân tộc, các nhànước trên thế giới.Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương: Mở rộng hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhậpquốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoáquan hệ, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấutranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền XHCN VN thể hiện những tư tưởng quanđiểm tích cực, tiến bộ, phản ánh được ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
        
Câu 3: Vị trí chức năng của nhà nước trong hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị là tập hợp các lực lựng chính trị bao gồm: Đảng cộng sản Nhà nước, các tổ chức chính trị - Xã hội  hoạt động theo một cơ chế nhất định, nhằm mục đích đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của ĐCS, quản lý NN nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị Việt Nam theo phương thức Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Đảng lãnh đạo đề ra đường lối chủ trương, định hướng hoạt động của hệ thồng chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện cần thiết và tất yếu bảo đảm hệ thống chính trị giữ vững được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
Nhà nước là trung tâm trụ cột của hệ thống chính trị vì nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Quản lý nền kinh tế , văn hóa, xã hội, duy trì trật tự an ninh quốc phòng. Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị nắm quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, nắm giữ những công trình kỷ thuật quan trọng của đấtt nước.
Nhà nước ban hành pháp luật, xác định phạm vi, thẩm quyền của mỗi cơ quan Nhà nước trong quản lý xã hội. nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước hoạt động trong phạm vi quy định của pháp luật, có hiệu lực và hiệu quả, tránh lạm quyền làm trái pháp luật, đồng thời ban hành cơ chế phòng ngừa quan liêu, tham nhũng vô trách nhiệm cảu cán bộ, công chức nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân quản lý xã hội bằng pháp luật. đảm bảo duy trì thật tự xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật phâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp cửa công dân.
Nhà nước có đủ năng lực quảng lý và phát triển kinh tế, văn hóa xã hôi, trật tự an ninh và quốc phòng, nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Như vậy nhà nước là bộ máy tổ chức thực hiện, thay mặt nhân dân , chịu trách nhiệm trước nhân dân và quản lý toàn bộ mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục đích xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Câu 4: Phân Tích Chức Năng giám sát của các cơ quan nhà nước:
Trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cơ quan có chức năng giám sát là Quốc hội, HĐND và viện kiểm sát nhân dân. Nhưng trong đó chỉ có 02 cơ quan thực hiện chức năng giám sát do nhân dân bầu ra đó là Quốc hội và HĐND.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đồng thờilà cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nướcthì Quốc hội nước ta còn có thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhànước.Mục đích việc thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đó là nhằm đảm bảo chonhững quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm chỉnh và thốngnhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nưc nhằm bảo đảm cho các cơ quannày hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực và hiệu quả, chống những biểu hiện tham nhũng, quan liêu.Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội cho thấy chức năng giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện qua một số nội dung sau: Về nội dung và đối tượng giám sát: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm hoạt động theo dõi tính hợp hiến và hợp pháp đối với nội dung các văn bản do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp củaQuốc hội ban hành, cũng như tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các cơquan nhà nước. Như vậy có thể thấy đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội là các cơ quannhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội như chủ tịch nước, chính phủ, Tòa án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
Trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, Hội đồng nhân dân có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý NN, trật tự pháp luật, pháp chế và đặc biệt là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương như chức năng giám sát.
Hoạt động giám sát của HĐND là hoạt động quan trọng để đánh giá tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐND. Thông qua hoạt động giám sát, HĐND đề ra những biện pháp kịp thời để giải quyết bức xúc của nhân dân, nắm bắt ý kiến cử tri và yêu cầu, kiến nghị các cơ quan nhà nước khác phối hợp để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp. giám sát của thường trực HĐND, các ban của HĐND và giám sát đại biểu của HĐND khi được HĐND giao nhiệm vụ.
Các hình thức giám sát rất đa dạng từ giám sát tại kỳ họp HĐND thông qua báo cáo của các đơn vị và chất vấn của đại biểu HĐND tại nghị trường đến việc thành lập các đoàn giám sát, khảo sát chuyên đề tại các địa phương, đơn vị từ đó cơ quan giám sát rút ra những kết luận, kiến nghị sau giám sát, những kiến nghị là sản phẩm sau hoạt động giám sát, nhưng đây chưa phải là kết quả cuối cùng mà kết quả cuối cùng được đánh giá bằng việc giải quyết các kiến nghị sau hoạt động giám sát, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước ta, nhưng những vấn đề quan trọng trước khi QH thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý kiến của nhân dân (như HP, các bộ luật, luật …). Thông qua trưng cầu dân ý, QH hiểu rõ thực tế và tâm tư nguyện vọng của nhân dân do đó có quyết định đúng đắn phù hợp với lòng dân hơn. Ở địa phương, những quyết định quan trọng có quan hệ đến đông đảo nhân dân (như chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi …) cần đưa các phương án khác nhau và thông qua hình thức phù hợp để nhân dân thảo luận và biểu quyết. HĐND và UBND chấp hành theo kết quả biểu quyết đó. Đó là một hình thức nhằm mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân dân.
Câu 5: Phương hướng hoàn thiện NNPQ-VN
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH. Vì vậy, trong đường lối lãnh đạo của mình, Đảng ta đặc biệt coi trọng việc đề ra đường lối xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước - yếu tố trung tâm của HTCT. Để thực hiện mục tiêu đó, phải tăng cường mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Đây là quan điểm chỉ đạo, vừa là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.
Quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất từ trên xuống, nhưng sự tập trung quyền lực ở đây không phải là độc đoán, quan liêu mà phải có sự bàn bạc thống nhất.
Trong nguyên tắc này “yếu tố quyền lực” là yếu tố gốc, nền tảng, còn dân chủ chỉ là tính chất của sự tập trung.
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thường được thể hiện ở các chế định pháp lý về bầu cử, bổ nhiệm, ra quyết định, mối qhệ giữa cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới, giữa cá nhân phụ trách với tập thể lãnh đạo.
Khi thực hiện nguyên tắc này cần tránh 2 khuynh hướng:       
Nếu tuyệt đối hoá tập trung có thể dẫn đến tình trạng độc quyền, chuyên chế; Nếu tuyệt đối hoá dân chủ sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn, vô chính phủ và nó phủ định trách nhiệm cá nhân trong quản lý điều hành.
Khi đổi mới và xây dựng, cần chú trọng tăng cường sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của TW, nhưng đồng thời phải phát huy tính chủ động, năng động của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu.
Tăng cường sự lãnh đạo cảu Đảng đ/v sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. 
Một Đảng cầm quyền không thể không lãnh đạo, sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách quan.Vì Đảng là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đại biểu trung thành cho lợi ích của cả dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản chính là nhằm bảo đảm tính chính trị, định hướng chinh trị trong hoạt động của nhà nước
Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền thông qua việc tăng cường chất lượng tính luận cứ KH trong việc hoạch định đường lối chiến lược trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền, làm cho đường lối, chiến lược phù hợp với cuộc sống, phù hợp với XHVN và phù hợp với thế giới đương đại.. Chất lượng của chiến lược đường lối phải có tính KH, tức là đường lối ctrị phải đúng đắn tạo bầu không khí dân chủ trong xã hội.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền thông qua ctác tổ chức CB, đây là một đặc quyền chân chính của một Đảng cầm quyền. Do vậy Đảng có quyền giới thiệu những ĐV ưu tú nhất trong Đảng vào ứng cử những chức vụ trong bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, chân chính nhưng phải tuân thủ qđ pháp luật về tiêu chuẩn, cơ cấu.
+ Đảng lãnh đạo thông qua sự gương mẫu của từng ĐV, từng tổ chức Đảng trong việc tuân thủ và sử dụng pháp luật để bvệ các quyền và lợi ích chính đáng của bản thân của từng người khác hoặc của nhà nước.;
+ Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền thông qua ctác ktra Đảng. Đảng biết ĐV của các tổ chức Đảng vi phạm đến đâu? Tuân thủ ntn?Thông qua ctác này Đảng nắm được đường lối chủ trương của Đảng đi vào ttiễn cuộc sống đến đâu để điều chỉnh, bổ sung.

Câu Hỏi Nhận Định Nhà Nước Và Pháp Luật Lớp trung cấp chính trị

Câu Hỏi Nhận Định Nhà Nước Và Pháp Luật

1  Bộ câu hỏi nhận định đúng sai môn NN $ PL
1.     Nhà nước XHCN-VN bảo vệ mọi lợi ích của nhân dân;
Trả lời: nhận định này là sai: vì Nhà nước XHCN-VN chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
2.     Mọi vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND  điều phải được tập thể UBND thảo luận và quyết định tại các phiên họp:
Trả lời: Sai vì chỉ có những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND  mới đưa ra tập thể UBND thảo luận và quyết định tại các phiên họp: gồm 06 vấn đề cơ bản:
-         Kế hoạch phát triển KTXH của địa phương.
-         Dự toán, quyết toán ngân sách hang năm và quỹ dự trữ của địa phương
-         Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm.
-         Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương.
-         Các biên pháp thực hiện nghị quyết về KTXH.
Ngoài các vấn đề trên điều do Chủ tịch UBND địa phương quyết định.
3.     Thủ tướng có quyền  bổ nhiệm miển nhiệm và cách chức phó chủ nhiệm uỷ ban dân tộc.
Trả lời: Đúng vì: Uỷ ban dân tộc là cơ quan ngang bộ, mà thủ tướng có quyền quyền  bổ nhiệm miển nhiệm và cách chức phó thủ tướng. căn cứ nhiệm vụ quyền hạn thì thủ tướng có quyền bổ nhiệm miển nhiệm và cách chức phó chủ nhiệm uỷ ban dân tộc
4.     Người có năng lực chủ thể là chủ thể của quan hệ pháp luật.
Trả lời: Sai vì chủ thể của quan hệ pháp luật là khi người  đó có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
5.     Bộ chính trị ban hành nghị quyết số 08 về cải cách hành chính đúng hay sai?
Trả lời: Sai vì bộ chính trị không phải là cơ quan phan hành vă bản quy phạm pháp luật, do đó nghị quyết 08 ban hành là sai.
6.     UBND Phường 1 Q. Bình thạnh mượn hội trường của UBND Q. Bình thạnh tổ chức hội nghị, trường hợp trên do luật hành chính điều chỉnh;
Trả lời: Sai vì trường hợp trên do luật DS điều chỉnh.
7.     Quan hệ pháp luật là quan hệ có sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước thì được gọi là Quan hệ pháp luật hành chính
Trả lời: Sai vì Quan hệ pháp luật ngoài có sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước có nhiều nghành luật điều chỉnh. Vd: UBND phường A kí hợp đồng thuê nhân viên bảo vệ. quan hệ này thì do luật lao động điều chỉnh.
8.     Quan hệ PL phát sinh giữa  UBND Quận 1 và UBND Quận 2 là Quan hệ PL hành chính.
Trả lời: Sai vì 02 cơ quan có thảm quyền chung cùng cấp không bao giờ phát sinh quan hệ PL hành chính.
9.     Quốc Hội là cơ quan duy nhất có quyền ban hành pháp luật?
Trả lời: Sai vì pháp luật được ban hành bởi các cơ quan khác . VD:
10.                        Pháp luật XHCN do nhà nước XHCN ban hành.
Trả lời: Sai vì kiểu nhà nước nào thì nhà nước đó sẻ ban hành PL theo kiểu Nhà nước đó. Phục vụ cho giai cấp thống trị.
11.                  Mọi quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân điều do luật hành chính điều chỉnh.
Trả lời: Sai nếu quan hệ đó không thuộc lĩnh vực hành chính. VD Ông A kí hợp đồng bán bộ máy vi chính cho UBND phường. quan hệ này do luật DS điều chỉnh.
12.               Mọi quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước điều do luật hành chính điều chỉnh.
Trả lời: sai vì luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp (hoạt động QLHCNN hay còn gọi là hoạt động chấp hành điều hành) VD: Hoạt động ban hành luật của Quốc hội là hoạt động QLNN nhưng do luật Hiến pháp điều chỉnh.
13.                        Giữa hai công dân không thể phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Trả lời: Sai vì nếu một trong hai công dân được sự uỷ quyền của cơ quan nhà nước thực hiện QLNN (nhóm 03) VD: Chủ toạ phiên toà có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người gây rối trật tự phiên toà.
14.                   Luật hành chính điều chỉnh cả quan hệ điều hành trong nội bộ tổ chức xã hội.
Trả lời: sai vì Luật hành chính chỉ điều hành nội bộ cơ quan nhà nước còn nội bộ tổ chức xã hội được điều chỉnh bởi điều lệ, quy chế, nội quy …. Của tổ chức xã hội đó.
15.                    Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.
Trả lời: Đúng vì đã thỏa mãn được 1 trong 4 dấu hiệu Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.
16.                     Chỉ có tòa án nhân dân mới có quyền áp dụng trách nhiệm pháp lý.
Trả lời: Sai vì ngoài tòa án nhân dân còn có các cá nhân, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm pháp lý.VD: Cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm giao thông.
17.                      Mọi sự kiện diễn ra trên thực tế điều được gọi là sự kiện pháp lý.
Trả lời: Vì sự kiện pháp lý là các sự kiện diễn ra trên thực tế làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật mới là sự kiện pháp lý.
18.              Tổng kiểm toán nhà nước là cơ quan có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Trả lời: Sai vì tổng kiểm toán không phải là cơ quan nhà nước mà là một cá nhân, do đó không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
19.                Khi pháp luật ra đời thì các quan hệ xã hội chỉ có thể được điều chỉnh bằng pháp luật.
Trả lời: Sai vì ngoài PL ra thì các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bằng đạo đức, bằng tôn giáo v…
20.                 Pháp luật việt nam vẫn điều chỉnh được hoạt động của Đảng cộng sản Việt nam.
Trả lời: Đúng vì Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức mà Pháp luật việt nam điều chỉnh trong điều lệ Đảng có quy định Đảng, đảng viên.

Thảo Luận Nhà Nước và Pháp Luật Phần III Một Số Nghành Luật Cơ Bản Trung cấp chính trị 71 trường cán bộ

 Thảo Luận Nhà Nước và Pháp Luật Phần III Một Số Nghành Luật Cơ Bản Trung cấp chính trị 71 trường cán bộ
 
Câu 1: Lấy ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của các ngành Luật: Hành chính, dân sự, kinh tế, hôn nhân-gia đình:
·         Luật Hành chính: Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính Nhà Nước
-          Quản lý NN là hoạt động quản lý được thực hiện bởi các cơ quan NN.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đến Ủy ban nhân dân xã B làm giấy khai sinh cho con.
Quan hệ này do Luật Hành chính điều chỉnh vì việc đăng ký khai sinh là hoạt động QLHH-NN đây là hoạt động chấp hành điều hành.
·         Luật Dân Sự: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
-          Luật Dân sự bao gồm các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội tài sản và quan hệ nhân thân nẩy sinh trên cơ sở bình đẳng, độc lập và tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó
-          Luật dân sự có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đến Ủy ban nhân dân xã B làm giấy ủy quyền tài sản cho con.
·         Luật Kinh Tế: Là một ngành luật bao gồm các QPPL điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ:  Công ty cổ phần B kí kết hợp đồng bán lô thuốc Tây cho Ông Nguyễn Văn A Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn A. Đây là quan hệ được điều chỉnh bởi Luật Kinh tế.
·        Luật Hôn Nhân-Gia Đình: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là tổng hợp các QPPL do các cơ quan NN có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân- gia đình.
·        Ví Dụ:
        




Câu 2: Lấy ví dụ về 01 vi phạm hành chính và 01 ví dụ về tội phạm (vi phạm hình sự), phân tích các yếu tố cấu thành của các hành vi của các vi phạm trên. Qua đó hãy cho biết sự khác nhau giữa vi phạm hành chính và tội phạm.
·        Ví dụ vi phạm Hành chính:
Chị: Nguyễn Thị A, sinh năm 1980(có đủ năng lực trách nhiệm  hành chính), điều khiển xe máy vượt đèn đỏ bị công an giao thông giữ lại xử phạt hành chính 150 nghìn đồng.
      
Phân tích dấu hiệu pháp lý của vi phạm này :
+ Về mặt Chủ thể: Là cá nhân Nguyễn Thị A, sinh năm 1980 có năng lực trách nhiệm Hành chính, đã thực hiện hành vi vi phạm hàng chính là điều khiển xe máy vượt đèn đỏ.
Vi phạm của A chính là hành vi lái xe vượt đèn đỏ.
+ Về mặt khách thể :Là hành vi vượt đèn đỏ của A vi phạm những quy tắc xử sự, những quy định trong luật giao thông đường bộ , rằng người điều tham gia giao thông không được điều khiển xe vượt đèn đỏ.
+ Về mặt khách quan : hành vi của A là điều khiển  xe máy vượt đèn đỏ, có thể gây tai nạn cho những người cùng tham giao thông.
+ về mặt chủ quan : hành vi của A là cố ý vượt đèn đỏ, với động cơ rút ngắn thời gian đi lại nhằm mục đích cá nhân.

* Tội Phạm:
- Điều 8 bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2000 đã định nghĩa tội phạm như sau:  + Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự do người có trách nhiệm, năng lực hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ kinh tế nền văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội quyền lợi ích hợp pháp của Tổ quốc xâm hại tính mạng, sức khỏi danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
+ Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể:
    Ví dụ: Nguyễn Văn A, sinh 1980 (có đủ năng lực trách nhiệm HS) đã có mưu thuẩn với Nguyễn Văn B từ trước, ngày 01/01/2014 A nhậu say và cầm dao đến nhà B, thấy B đang ngồi xem tivi A xong vào dùng dao đâm B trọng thương, tỉ lệ thương tích là 26%.
- Về mặt chủ thể : Theo tình huốn Trên thì Nguyễn Văn A là chủ thể của tội phạm có năng lực trách nhiệm hình sự đã thực hiện hành vi phạm tội là dùng dao đâm B trọng thương tật 26%.
- Về mặt khách thể: Là nhân thân (tính mạng, sức khỏe) của B được luật HS điều chỉnh và bảo vệ đã bị A xăm phạm.
- Về mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật của A là dùng dao đâm B
+ Mối nhân quả hành vi. là hành vi của A làm tổn hại đến sức khỏe của B làm cho B bị thương tật 26% .
-Về mặt chủ quan:
+ Động cơ, A và B đã có mưu thuẩn trước
+ Lỗi cố ý vì A đã chủ động mang dao từ nhà mình đến nhà B xong vào nhà đâm B
-          Như vậy với những dấu hiệu trên Nguyễn Văn A đã vi phạm pháp luật với tội danh cố ý gây thương tích

  • Sự khác nhau giữa vi phạm hành chính và tội phạm:
-         Giống nhau:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại
+ Là hành vi trái pháp luật
+ Về mặt khách quan
+ Về mặt chủ quan
-          Khác nhau:

Vi phạm hành chính
Tội phạm
- Chủ thể rộng:
- Chủ thể hẹp
-Trái PL hành chính
-Trái PL Hình sự
- Cá nhân, tổ chức
- Cá nhân
-Hành vi ít nguy hiểm
-Hành vi nguy hiểm
-Do nhiều cơ quan, tồ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
-Chỉ có TAND mới có quyền hạn xử lý.
-Xử lý theo thủ tục hành chính
-Xử lý theo trình tự, thủ tục tố tụng
-xử phạt hình chính
-Truy cứu trách nhiệm hình sự




Câu 3: Lấy ví dụ về hợp đồng dân sự và phân tích các điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực:
Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự (điều 388 BLDS).
Ví dụ: Ngày 01/01/2014, Ông Nguyễn Văn A sinh năm 1992, là sinh viên của trường Đại học công nghiệp TP-HCM thuê nhà của Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1970, là cán bộ của UBND Xã C. Hai bên giao kết hợp đồng bằng văn bản. Trong hợp đồng có các nội dung sau:
-Diện tích nhà: 25 m2
-Giá cho thuê: 1.200.000 đ/tháng
-Về thanh toán: A thuê nhà của Bà B 01 tháng với giá 1.200.000 đ, trả tiền thuê vào này 15 tây hàng tháng, tiền nước và tiền điện sinh hoạt A tự thanh toán với Công ty cấp nước và điện lực TP-HCM.
- Hộp đồng lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
- bên cho thêu ký tên ghi rõ họ tên, bên thuê ký tên, ghi rõ họ tên
- Mỗi bên giữ 01 bản.
(Đây là hình thức HĐ văn bản viết)
* Điều kiện để hợp đồng văn bản viết có hiệu lực theo BLDS năm 2005:
+ Các bên giao kết phải tự nguyện.
+Người giao kết HĐ có năng lực hành vi dân sự,
+Nội dung HĐ không vi phạm điều cấm,
+Mỗi bên giữ 01 bản

- Các bên giao kết hoàn toàn tự nguyện : trong ví dụ trên Nguyễn Văn A và Bà Nguyễn Thị B giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện về việc thuê ngôi nhà trên.
- Người giao kết có năng lực hành vi dân sự : Trong ví dụ trên Ông Nguyễn Văn A sinh năm 1992, là sinh viên của trường Đại học công nghiệp TP-HCM, 22 tuổi và Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1970, là cán bộ của UBND Xã C, 44 Tuổi Cả hai người đều có đủ năng lực hành vi dân sự.
 - Nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm Pháp luật, không trái đạo đức xã hội : trong ví dụ trên, nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm Pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
 - Trong trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức hợp đồng cũng là điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng : Theo ví dụ trên, hình thức Hợp đồng là văn bản viết vì vậy HĐ có hiệu lực từ sau khi hai bên ký tên đồng ý thuê và cho thuê
            Như vậy, phân tích 4 điều kiện có hiệu lực pháp lí của một Hợp đồng dân sự, ta thấy hợp đồng trên đã thỏa mãn điều kiện của hợp đồng có hiệu lực nên ta khẳng định : Hợp đồng trên là hợp đồng dân sự có hiệu lực.

Câu 4: Tự lấy ví dụ về một trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và phân tích các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó ?
Ví dụ: Ngày 01/01/2014 Tùng mượn xe của Sơn và rủ Tuấn đi Vũng Tàu chơi. Do Tuấn có bằng lái  xe A1 nên Tùng đã giao xe cho Tuấn lái. Trên đường đi đến đoạn ngã ba Vũng Tàu thì có 1 em bé bất ngờ băng ngang qua đường cách đầu xe của Tùng chừng 10 m. Tùng phải lách xe ngang qua trái đường . cùng lúc đó có xe tải do Lanh lái lưu thông chiều ngược lại, do bất ngờ nên không kiệp thắng nên tông vào xe của Tùng làm Tùng và Tuấn bị thương, chiếc xe mượn của sơn cũng bị hỏng nặng. Qua điều tra được biết xe của Tùng và Lanh điều chạy đúng phần đường và trong giới hạn vận tóc cho phép.
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
 Vậy trường hợp trên Lanh phải bồi thường thiệt hại chiếc xe cho Sơn.
Phân tích: Điều kiện để bồi thường thiệt hại: Vì Lanh là Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi.

Câu 5: Bài tập về thừa kế : Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung 600 triệu đồng. Bà B có tài sản riêng 180 triệu đồng. Hai người có hai con chung là C (17 tuổi) và D (15 tuổi). Bà B có con riêng là E (20 tuổi, không bị bệnh tâm thần và có khả năng lao động). Năm 2005, bà B chết vì tai nạn giao thông.
Căn cứ vào Quy định của Pháp luật về thừa kế, anh (chị) hãy phân chia di sản của bà B trong những trường hợp sau :
 a. Trường hợp 1 : Trước khi chết, bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 50 triệu, cho quỹ từ thiện 50 triệu.
 b. Trường hợp 2 : Trước khi chết, bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 100 triệu, cho quỹ từ thiện 200 triệu.
Chia tài sản:
a.      Trường hợp 1:
Tài sản thời kỳ Hôn nhân mà bà B được là:
600tr /2= 300 tr + 180tr tài sản riên = 480tr
-Theo di chúc hợp pháp bà B cho M = 50tr, cho từ thiện (X)=50tr
Vậy: 480tr - 50tr - 50tr = 380tr
Như vậy TS chưa định đoạt còn lại là 380tr, số TS này sẽ được chia theo hàng thừa kế chưa định đoạt: A = C = D = E;
Ø  380/4 = 95 tr .
Mà theo quy định hàng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được PL bảo vệ (vì dưới 18 tuồi không có nguồn thu ) gồm: A = C =  D = 2/3 trên tổng số TS; 2/3 x (480: 4) = 120tr  x 2/3 = 80 tr. vậy. vậy 80 tr là số tiền PL phải bảo vệ cho A.C,D. Do số tiền chia theo hàng thừa kế thứ I cao hơn 80tr  nên A,D,C,E sẽ được chia là 95tr mỗi người
Đáp án: C = D = E = 95tr
A = 395tr
M = 50 tr
X = 50 tr
b.      Trường hợp 2:
Tài sản thời kỳ Hôn nhân mà bà B được là:
600tr /2= 300 tr + 180tr tài sản riên = 480tr
-Theo di chúc hợp pháp bà B cho M = 100tr, cho từ thiện (X)=200tr
Vậy: 480tr - 100tr - 200tr = 180tr
Như vậy TS chưa định đoạ: A = C = D = E = 180 : 4 = 45tr
- Mà theo quy định hàng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được PL bảo vệ (vì dưới 18 tuổi không có nguồn thu ) gồm: A = C =  D = 2/3 trên tổng số TS; 2/3 x (480: 4) = 120tr  x 2/3 = 80 tr. vậy 80 tr là số tiền PL phải bảo vệ cho A.C,D
Trường hợp này phải chia cho A,C,D phần TS được PL vảo vệ là: 80tr chứ không chia theo TS chưa định đoạt cho A,C,D
Như vậy: A = C = D = 240tr  + E = 240tr  + 45tr = 285tr
Ø  480tr – 285 tr = 195 tr là số tiền còn trong di chúc phải chia cho M và X
Ø  M = 1/3 của 195tr  = 195: 3 = 65tr
Ø  X = 2/3 của 195tr = 130tr
Đáp án: D = E = 80tr
A = 380tr
M = 65tr
X = 130tr

Câu 6: Phân tích khái niệm tham nhũng, tác hại của tham nhũng và các biện pháp phòng chống tham nhũng theu quy định của Luật phòng chống Tham nhũng – 2006. Từ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn.

KN: Tham nhũng là hành vi của người có chức có quyền hạn, đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Theo khoản 3, Điều 1, của bộ luật PCTN là người có chức vụ, quyền hạn bao gồm :
“a) Cán bộ công chức, viên chức;
 b) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
 c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó”.
Trên cơ sở khái niệm hành vi tham nhũng và khái niệm người có chức vụ, quyền hạn nêu trên, Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể 12 loại hành vi tham nhũng, bao gồm:
 -  Tham ô tài sản.
 -  Nhận hối lộ.
 -  Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
 -  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
 - Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
 -  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
 - Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
 - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
 -  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
 - Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
 -  Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
 - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
    Trong 12 loại hành vi tham nhũng nêu trên, thì có 7 loại hành vi đầu đã được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 (từ Điều 278 đến Điều 284), 5 loại hành vi sau là những hành vi đã phát sinh trong xã hội và đang trở nên phổ biến, cần được quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý.
2. Tác hại của tham nhũng :
- Gây tác hại rất lớn về tài sản cùa nhà nước, của tập thể và của nhân dân.
- Ảnh hưởng đến cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
- Cản trở sự nghiệp đổi mới của đất nước.
- Làm thay đổi, đảo lộn chuẩn mực đạo đức xh làm xói mòn giá trị đạo đức tốt đẹp có tính truyền thống của dân tộc.
- Làm mất lòng tin đối với Đảng, Nhà nước, làm mất niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, đối với NN, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước.
3. Phòng ngừa tham nhũng
-  Phòng ngừa tham nhũng được coi là yếu tố quan trọng, mang tính chiến lược, quyết định hiệu quả đấu tranh chống tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng đã quy định một hệ thống các biện pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng và có thể coi đây là nội dung quan trọng nhất của Luật.
- Công khai, minh bạch hoá hoạt động của bộ máy nhà nước:   Công khai, minh bạch là một giải pháp quan trọng trong hệ thống các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng đã dành nhiều quy định cho công khai, minh bạch, vấn đề công khai, minh bạch đã được đề cập một cách toàn diện, chi tiết và có tính khả thi. Nói cách khác, công khai, minh bạch đã được " cơ chế hoá" trong đạo luật này.
-  Xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
- Việc tặng quà và nhận quà tặng
-Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Minh bạch tài sản của cán bộ, công chức

-Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.